[go: nahoru, domu]

Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đại Tân Thái Cổ”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: '''Đại Tân Thái Cổ''' ('''Neoarchean''', '''Neoarchaean''') là một đại trong niên đại địa chất của Trái Đất kéo dài từ k...
 
→‎top: Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: ôxy → oxy (3) using AWB
 
(Không hiển thị 24 phiên bản của 18 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
'''Đại Tân Thái Cổ''' ('''Neoarchean''', '''Neoarchaean''') là một [[đại địa chất|đại]] trong [[niên đại địa chất]] của [[Trái Đất]] kéo dài từ khoảng 2.800 triệu năm trước (Ma) tới khoảng 2.500 Ma. Nó là phần thứ tư và là cuối cùng của [[liên đại Thái Cổ]], tiếp ngay sau [[đại Trung Thái Cổ]]. Niên đại của nó được xác định bằng [[địa thời học]] mà không tham chiếu đến các tầng đá cụ thể nào của Trái Đất. Sự [[quang hợp]] giải phóng [[ôxy]] lần đầu tiên đã xuất hiện trong giai đoạn này (khoảng 2.700 Ma) và nó là nguyên nhân của [[thảm họa ôxy]] xảy ra sau này trong [[đại Cổ Nguyên Sinh]] (khoảng 2.400 Ma) do sự tích tụ gây ngộ độc của ôxy trong [[khí quyển Trái Đất]], được các [[sinh vật quang tự dưỡng]], đã tiến hóa trong đại này, giải phóng ra.
'''Đại Tân Thái Cổ''' ('''Neoarchean''', '''Neoarchaean''') là một [[đại địa chất|đại]] trong [[niên đại địa chất]] của [[Trái Đất]] kéo dài từ khoảng 2.800 triệu năm trước (Ma) tới khoảng 2.500 Ma. Nó là phần thứ tư và là cuối cùng của [[liên đại Thái Cổ]], tiếp ngay sau [[đại Trung Thái Cổ]]. Niên đại của nó được xác định bằng [[địa thời học]] mà không tham chiếu đến các tầng đá cụ thể nào của Trái Đất. Sự [[quang hợp]] giải phóng [[oxy]] lần đầu tiên đã xuất hiện trong giai đoạn này (khoảng 2.700 Ma) và nó là nguyên nhân của [[thảm họa oxy]] xảy ra sau này trong [[đại Cổ Nguyên Sinh]] (khoảng 2.400 Ma) do sự tích tụ gây ngộ độc của oxy trong [[khí quyển Trái Đất]], được các [[sinh vật quang tự dưỡng]], đã tiến hóa trong đại này, giải phóng ra.


Đại Tân Thái Cổ kết thúc khi [[đại Cổ Nguyên Sinh]] (''Paleoproterozoic'') của [[liên đại Nguyên Sinh]] (''Proterozoic'') bắt đầu.
Đại Tân Thái Cổ kết thúc khi [[đại Cổ Nguyên Sinh]] (''Paleoproterozoic'') của [[liên đại Nguyên Sinh]] (''Proterozoic'') bắt đầu.

== Tham khảo ==
{{tham khảo}}
{{sơ khai địa chất}}


{{Liên đại Thái Cổ}}
{{Liên đại Thái Cổ}}
{{Lịch sử địa chất học}}
{{sơ khai}}
{{Kiểm soát tính nhất quán}}


[[Thể loại:Liên đại Thái Cổ|Tân Thái Cổ, đại]]
[[Thể loại:Đại địa chất|Tân Thái Cổ, đại]]
[[Thể loại:Đại địa chất|Tân Thái Cổ, đại]]
[[Thể loại:Đại Tân Thái Cổ|Đại Tân Thái Cổ]]
[[Thể loại:Đại Tân Thái Cổ|Đại Tân Thái Cổ]]
[[Thể loại:Niên đại địa chất]]

[[Thể loại:Liên đại Thái cổ]]
[[br:Neoarc'heeg]]
[[de:Neoarchaikum]]
[[en:Neoarchean]]
[[fi:Neoarkeeinen maailmankausi]]
[[fr:Néoarchéen]]
[[it:Neoarcheano]]
[[nl:Neoarcheïcum]]
[[pt:Neoarqueano]]
[[ru:Неоархей]]
[[sh:Neoarhej]]

Bản mới nhất lúc 11:58, ngày 3 tháng 8 năm 2021

Đại Tân Thái Cổ (Neoarchean, Neoarchaean) là một đại trong niên đại địa chất của Trái Đất kéo dài từ khoảng 2.800 triệu năm trước (Ma) tới khoảng 2.500 Ma. Nó là phần thứ tư và là cuối cùng của liên đại Thái Cổ, tiếp ngay sau đại Trung Thái Cổ. Niên đại của nó được xác định bằng địa thời học mà không tham chiếu đến các tầng đá cụ thể nào của Trái Đất. Sự quang hợp giải phóng oxy lần đầu tiên đã xuất hiện trong giai đoạn này (khoảng 2.700 Ma) và nó là nguyên nhân của thảm họa oxy xảy ra sau này trong đại Cổ Nguyên Sinh (khoảng 2.400 Ma) do sự tích tụ gây ngộ độc của oxy trong khí quyển Trái Đất, được các sinh vật quang tự dưỡng, đã tiến hóa trong đại này, giải phóng ra.

Đại Tân Thái Cổ kết thúc khi đại Cổ Nguyên Sinh (Paleoproterozoic) của liên đại Nguyên Sinh (Proterozoic) bắt đầu.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Liên đại Thái Cổ
Tiền Thái Cổ Cổ Thái Cổ Trung Thái Cổ Tân Thái Cổ