Biển aragonit
Biển aragonit có kết tủa cacbonat hữu cơ chính là aragonit và canxit giàu magnesi. Vì vậy, điều kiện hóa học của nước biển phải rất giàu magiê để biển aragonit hình thành. Điều này là trái ngược với biển canxit trong đó kết tủa calci cacbonat hữu cơ chính là calcit ít magnesi.
Thời kỳ đầu Đại Cổ sinh và giữa đến cuối Đại Trung sinh đại dương là chủ yếu là biển calcit, trong khi giữa Đại Cổ sinh đến đầu Đại Trung sinh và Đại Tân sinh (bao gồm cả ngày nay) là đặc trưng của biển aragonit.[1][2][3][4][5]
Biển Aragonit hình thành do một số yếu tố, rõ ràng nhất trong số này là do đọ magnesi cao. Tuy nhiên, mực nước biển và nhiệt độ xung quanh cũng quyết định biển aragonit có hình thành hay không.[6]
Thời gian biển calcit thường xảy ra trong quá trình tách giãn đáy đại dương và hiệu ứng nhà kính toàn cầu.[7] Calcit là khoáng chất chủ yếu trong môi trường biển ấm áp, nông. Mặt khác, aragonit là khoáng chất chủ yếu trong môi trường nước mát.
Xu hướng này đã được quan sát bằng cách nghiên cứu về hoá học của cacbonat, xác định thời gian và phân tích những điều kiện hình thành. Một nghiên cứu có về sự phân bố biến đổi của đá vôi marl qua thời gian và không gian trong kỷ Ordovic, Jura và Creta (các thời gian xảy ra biển calcit). Nghiên cứu này kết luận rằng thời gian đá vôi marl biến đổi đa dạng phong phú nhất là trong điều kiện biển aragonit giống như ngày nay.[8]
Trích dẫn
Tham khảo
- Cherns, L., Wright, V.P. (2000). “Missing molluscs as evidence of large-scale, early skeletal aragonite dissolution in a Silurian Sea”. Geology. 28 (9): 791–794. Bibcode:2000Geo....28..791C. doi:10.1130/0091-7613(2000)28<791:MMAEOL>2.0.CO;2. ISSN 0091-7613.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- Harper, E.M., Palmer, T.J., Alphey, J.R. (1997). “Evolutionary response by bivalves to changing Phanerozoic sea-water chemistry”. Geological Magazine. 134: 403–407. doi:10.1017/S0016756897007061.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- Lowenstein, T.K.; Timofeeff, M.N.; Brennan, S.T.; Hardie, L.A.; Demicco, R.V. (2001). “Oscillations in Phanerozoic seawater chemistry: evidence from fluid inclusions”. Science. 294 (5544): 1086–1088. Bibcode:2001Sci...294.1086L. doi:10.1126/science.1064280. PMID 11691988.
- Mohammad, A. (2004). “A re-evaluation of aragonite versus calcite seas”. Carbonates and Evaporites. 19 (2): 133–141. doi:10.1007/BF03178476.
- Morse, J.W.; Mackenzie, F.T. (1990). “Geochemistry of sedimentary carbonates”. Developments in Sedimentology. 48: 1–707. doi:10.1016/S0070-4571(08)70330-3.
- Palmer, T.J.; Wilson, M.A. (2004). “Calcite precipitation and dissolution of biogenic aragonite in shallow Ordovician calcite seas”. Lethaia. 37 (4): 417–427 [1]. doi:10.1080/00241160410002135.
- Palmer, T.J. (1982). “Cambrian to Cretaceous changes in hardground communities”. Lethaia. 15 (4): 309–323. doi:10.1111/j.1502-3931.1982.tb01696.x.
- Palmer, T.J., Hudson, J.D., Wilson, M.A. (1988). “Palaeoecological evidence for early aragonite dissolution in ancient calcite seas”. Nature. 335 (6193): 809–810. Bibcode:1988Natur.335..809P. doi:10.1038/335809a0.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- Pojeta J., Jr. (1988). “Review of Ordovician pelecypods”. U.S. Geological Survey Professional Paper. 1044: 1–46.
- Porter, S.M. (2007). “Seawater chemistry and early carbonate biomineralization”. Science. 316 (5829): 1302–1304. Bibcode:2007Sci...316.1302P. doi:10.1126/science.1137284. PMID 17540895.
- Sandberg, P.A. (1983). “An oscillating trend in Phanerozoic non-skeletal carbonate mineralogy”. Nature. 305 (5929): 19–22. Bibcode:1983Natur.305...19S. doi:10.1038/305019a0.
- Stanley, S.M.; Hardie, L.A. (1998). “Secular oscillations in the carbonate mineralogy of reef-building and sediment-producing organisms driven by tectonically forced shifts in seawater chemistry”. Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology. 144: 3–19. doi:10.1016/S0031-0182(98)00109-6.
- Stanley, S.M.; Hardie, L.A. (1999). “Hypercalcification; paleontology links plate tectonics and geochemistry to sedimentology”. GSA Today. 9: 1–7.
- Wilkinson, B.H. (1979). “Biomineralization, paleooceanography, and the evolution of calcareous marine organisms”. Geology. 7 (11): 524–527. Bibcode:1979Geo.....7..524W. doi:10.1130/0091-7613(1979)7<524:BPATEO>2.0.CO;2. ISSN 0091-7613.
- Wilkinson, B.H.; Given, K.R. (1986). “Secular variation in abiotic marine carbonates: constraints on Phanerozoic atmospheric carbon dioxide contents and oceanic Mg/Ca ratios”. Journal of Geology. 94 (3): 321–333. Bibcode:1986JG.....94..321W. doi:10.1086/629032.
- Wilkinson, B.H.; Owen, R.M.; Carroll, A.R. (1985). “Submarine hydrothermal weathering, global eustacy, and carbonate polymorphism in Phanerozoic marine oolites”. Journal of Sedimentary Petrology. 55: 171–183.
- Wilson, M.A.; Palmer, T.J. (1992). “Hardgrounds and hardground faunas”. University of Wales, Aberystwyth, Institute of Earth Studies Publications. 9: 1–131.
- Westphall, H.; Munnecke, A. (2003). “Limestone-marl alternations: A warm-water phenomenon?”. Geology. 31 (3): 263–266. Bibcode:2003Geo....31..263W. doi:10.1130/0091-7613(2003)031<0263:LMAAWW>2.0.CO;2. ISSN 0091-7613.