Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chèn hen”
Giao diện
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up |
|||
Dòng 38: | Dòng 38: | ||
==Chú thích== |
==Chú thích== |
||
{{ |
{{Tham khảo|2}} |
||
{{sơ khai}} |
{{sơ khai}} |
Phiên bản lúc 16:49, ngày 20 tháng 7 năm 2018
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 2018) |
Thalassina | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Phân ngành (subphylum) | Crustacea |
Lớp (class) | Malacostraca |
Bộ (ordo) | Decapoda |
Phân thứ bộ (infraordo) | Gebiidea |
Họ (familia) | Thalassinidae Latreille, 1831 |
Chi (genus) | Thalassina Latreille, 1806 |
Loài (species) | T. anomala |
Loài điển hình | |
Thalassina scorpionides Latreille, 1806 | |
Species | |
Chèn Hen (tiếng Anh: Thalassina) là một loài tôm hùm bùn được tìm thấy trong các đầm lầy ngập mặn của Ấn Độ Dương và phía tây Thái Bình Dương. Hoạt động về đêm và sự đào hang của loài này rất quan trọng cho việc tái chế các chất dinh dưỡng trong hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Phân bố
Thalassina được tìm thấy dọc theo bờ biển của châu Á từ Kerala, Ấn Độ đến Việt Nam, bao gồm Sri Lanka và quần đảo Andaman và Nicobar. Nó cũng được tìm thấy khắp vùng biển đông nam Á và quần đảo Ryukyu, và dãi phân bố kéo dài đến phía nam bờ biển bắc Úc, và đông đến Fiji và Samoa.[1]
Chú thích
- ^ Lipke B. Holthuis (1991). “Thalassina anomala”. Marine Lobsters of the World. FAO Fisheries Synopsis No. 125. Food and Agriculture Organization. tr. 229–231. ISBN 92-5-103027-8.