Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hoàng Trinh”
Thời gian sống |
|||
(Không hiển thị 44 phiên bản của 23 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Cần biên tập|date=tháng 1/2022}} |
|||
'''Hoàng Trinh''' (tên thật là '''Hồ Tôn Trinh'''; sinh năm [[1920]]) là nhà nghiên cứu văn học và nhà kí hiệu học Việt Nam. |
|||
{{Thiếu nguồn gốc|date=tháng 1/2022}}{{Thông tin nghệ sĩ}} |
|||
'''Hồ Tôn Trinh''' ([[28 tháng 9]] năm [[1920]] – [[19 tháng 3]] năm [[2011]]) tên thường được biết đến là Giáo sư '''Hoàng Trinh''', là nhà nghiên cứu [[văn học phương Tây]], nhà lý thuyết và lịch sử văn học, nhà [[ký hiệu học]] Việt Nam. Ông trở thành Hội viên [[Hội Nhà văn Việt Nam]] năm [[1968]]<ref>Theo "Nhà văn Việt Nam hiện đại" xuất bản tháng 4/1997</ref>. |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | Ông từng giữ các chức vụ: Trưởng Ti Tuyên truyền văn nghệ tỉnh Hà Tĩnh, Viện trưởng [[Viện Văn học]] ( |
||
⚫ | Ông từng giữ các chức vụ: Trưởng Ti Tuyên truyền văn nghệ tỉnh Hà Tĩnh. Từ 1954 đến 1959 ông lần lượt công tác tại Bộ tuyên truyền, Ban tuyên huấn, Ban văn giáo Trung ương và Ban văn xã Phủ thủ tướng. Từ 1959 ông lần lượt đảm nhiệm các chức vụ: Thư ký khoa học Viện Văn học (1960–1967), Phó viện trưởng Viện Văn học, Phó viện trưởng Viện Khoa học Xã hội miền Nam (1968–1982); Phó tổng biên tập tạp chí ''Vietnam Sciens Sociàles'' (1982–1985); Viện trưởng [[Viện Văn học]] kiêm Tổng biên tập [[Tạp chí Văn học]] (1985–1988); Chủ tịch hội đồng khoa học Viện Văn học (1985–1988, 1996–2000). Ngoài ra ông còn là Ủy viên Ban Thường trực Hội đồng Quốc gia Chỉ đạo Biên soạn [[Từ điển bách khoa Việt Nam]], Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, Hội viên Hiệp hội Ký hiệu học Quốc tế, Phó chủ tịch Hiệp hội các Hội đồng Khoa học xã hội [[Châu Á]] và [[Thái Bình Dương]], Phó chủ tịch Uỷ ban Quốc gia [[Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc|UNESCO]]. |
||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
==Các tác phẩm== |
==Các tác phẩm== |
||
* Phương Tây văn học và con người (tập 1, 1969, tập 2, 1971) |
* [[Phương Tây]] văn học và con người (tập 1, 1969, tập 2, 1971) chuyên luận |
||
* Văn học ngọn nguồn và sáng tạo (1979) |
* Văn học ngọn nguồn và sáng tạo (1979) nghiên cứu – phê bình |
||
* Văn học, cuộc sống nhà văn (chủ biên, 1979) |
* Văn học, cuộc sống nhà văn (chủ biên, 1979) |
||
* |
* [[Ký hiệu]], nghĩa và phê bình văn học(1979) tiểu luận |
||
* Ra sức phấn đấu sáng tạo theo đường lối văn nghệ của Đảng (1980) |
* Ra sức phấn đấu sáng tạo theo đường lối văn nghệ của Đảng (1980) |
||
* Về khoa học và nghệ thuật trong phê bình văn học (1980) |
* Về khoa học và nghệ thuật trong phê bình văn học (1980) chuyên luận |
||
* Phấn đấu để có những thành tựu mới trong văn nghệ (chủ biên, 1980) |
* Phấn đấu để có những thành tựu mới trong văn nghệ (chủ biên, 1980) |
||
* Đối thoại văn học (1986) |
* Đối thoại văn học (1986) chuyên luận |
||
* Tiếp cận văn học dưới góc độ thông tin (1990) |
* Tiếp cận văn học dưới góc độ thông tin (1990) |
||
* Từ |
* Từ [[ký hiệu học]] đến [[thi pháp học]] (1992) chuyên luận |
||
* Phương pháp luận về văn hoá và phát triển (1995) |
* Phương pháp luận về văn hoá và phát triển (1995) |
||
* Chủ nghĩa xã hội với tư cách một chủ nghĩa nhân văn và văn hoá (1995) |
* [[Chủ nghĩa xã hội]] với tư cách một chủ nghĩa nhân văn và văn hoá (1995) |
||
* Trên những dặm đường khoa học |
* Trên những dặm đường khoa học (bút ký, 1995) |
||
Ngoài ra có một số tiểu luận viết bằng tiếng Pháp và tiếng Anh, đăng trong kỉ yếu hoặc tạp chí khoa học quốc tế như: |
Ngoài ra có một số tiểu luận viết bằng [[tiếng Pháp]] và [[tiếng Anh]], đăng trong kỉ yếu hoặc tạp chí khoa học quốc tế như: |
||
* Những công trình lớn như Lịch sử của Arnold Toynbee (Anh) |
* Những công trình lớn như Lịch sử của Arnold Toynbee (Anh) |
||
* Làn sóng thứ ba của Alvin Toffler (Mỹ) |
* Làn sóng thứ ba của Alvin Toffler (Mỹ) |
||
* |
* châu Âu năm 2000 (cùng nhiều tác giả người Pháp) |
||
* Những biến đổi xã hội và động thái văn hóa (Pháp) |
* Những biến đổi xã hội và động thái văn hóa (Pháp) |
||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
* Huân chương Kháng chiến hạng Ba và hạng Nhất. |
|||
* Huân chương Lao động hạng Nhất.<ref>[http://www.cpd.vn/Default.aspx?tabid=692&Doctorid=113 Các tư liệu về Giáo sư Viện sĩ Hồ Tôn Trinh]</ref> |
|||
* Huân chương Độc lập hạng Nhất. |
|||
==Chú thích== |
|||
{{tham khảo|30em}} |
|||
==Liên kết ngoài== |
==Liên kết ngoài== |
||
*[http://www.binhthuan.gov.vn/KHTT/vanhoa/0001/0000/dnhan031.htm Giáo sư, viện sĩ Hoàng Trinh |
*[http://www.binhthuan.gov.vn/KHTT/vanhoa/0001/0000/dnhan031.htm Giáo sư, viện sĩ Hoàng Trinh – một gương mặt tiêu biểu trong khoa học xã hội và nhân văn] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20071007021846/http://www.binhthuan.gov.vn/KHTT/vanhoa/0001/0000/dnhan031.htm |date=2007-10-07 }} |
||
⚫ | |||
[[Thể loại:Người Hà Tĩnh]] |
[[Thể loại:Người Hà Tĩnh]] |
||
[[Thể loại:Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam]] |
|||
[[Thể loại:Nhà văn Việt Nam]] |
[[Thể loại:Nhà văn Việt Nam]] |
||
[[Thể loại:Giáo sư Việt Nam]] |
|||
⚫ | |||
[[Thể loại:Người nhận giải thưởng Hồ Chí Minh]] |
|||
[[Thể loại:Viện Văn học (Việt Nam)]] |
Bản mới nhất lúc 16:47, ngày 30 tháng 11 năm 2023
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện.tháng 1/2022) ( |
Bài này không có nguồn tham khảo nào. (tháng 1/2022) |
Hoàng Trinh | |
---|---|
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên khai sinh | Hồ Tôn Trinh |
Ngày sinh | 28 tháng 9, 1920 |
Nơi sinh | Hà Tĩnh |
Mất | 19 tháng 3, 2011 |
Giới tính | nam |
Quốc tịch | Việt Nam |
Nghề nghiệp | nhà văn, nhà lý luận văn học, nhà ký hiệu học |
Sự nghiệp nghệ thuật | |
Thành viên của | |
Giải thưởng | |
Hồ Tôn Trinh (28 tháng 9 năm 1920 – 19 tháng 3 năm 2011) tên thường được biết đến là Giáo sư Hoàng Trinh, là nhà nghiên cứu văn học phương Tây, nhà lý thuyết và lịch sử văn học, nhà ký hiệu học Việt Nam. Ông trở thành Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam năm 1968[1].
Ông sinh ra và lớn lên tại xã Đại Nài, huyện Thạch Hà, nay thuộc phường Đại Nài, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
Ông từng giữ các chức vụ: Trưởng Ti Tuyên truyền văn nghệ tỉnh Hà Tĩnh. Từ 1954 đến 1959 ông lần lượt công tác tại Bộ tuyên truyền, Ban tuyên huấn, Ban văn giáo Trung ương và Ban văn xã Phủ thủ tướng. Từ 1959 ông lần lượt đảm nhiệm các chức vụ: Thư ký khoa học Viện Văn học (1960–1967), Phó viện trưởng Viện Văn học, Phó viện trưởng Viện Khoa học Xã hội miền Nam (1968–1982); Phó tổng biên tập tạp chí Vietnam Sciens Sociàles (1982–1985); Viện trưởng Viện Văn học kiêm Tổng biên tập Tạp chí Văn học (1985–1988); Chủ tịch hội đồng khoa học Viện Văn học (1985–1988, 1996–2000). Ngoài ra ông còn là Ủy viên Ban Thường trực Hội đồng Quốc gia Chỉ đạo Biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam, Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, Hội viên Hiệp hội Ký hiệu học Quốc tế, Phó chủ tịch Hiệp hội các Hội đồng Khoa học xã hội Châu Á và Thái Bình Dương, Phó chủ tịch Uỷ ban Quốc gia UNESCO.
Các tác phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]- Phương Tây văn học và con người (tập 1, 1969, tập 2, 1971) chuyên luận
- Văn học ngọn nguồn và sáng tạo (1979) nghiên cứu – phê bình
- Văn học, cuộc sống nhà văn (chủ biên, 1979)
- Ký hiệu, nghĩa và phê bình văn học(1979) tiểu luận
- Ra sức phấn đấu sáng tạo theo đường lối văn nghệ của Đảng (1980)
- Về khoa học và nghệ thuật trong phê bình văn học (1980) chuyên luận
- Phấn đấu để có những thành tựu mới trong văn nghệ (chủ biên, 1980)
- Đối thoại văn học (1986) chuyên luận
- Tiếp cận văn học dưới góc độ thông tin (1990)
- Từ ký hiệu học đến thi pháp học (1992) chuyên luận
- Phương pháp luận về văn hoá và phát triển (1995)
- Chủ nghĩa xã hội với tư cách một chủ nghĩa nhân văn và văn hoá (1995)
- Trên những dặm đường khoa học (bút ký, 1995)
Ngoài ra có một số tiểu luận viết bằng tiếng Pháp và tiếng Anh, đăng trong kỉ yếu hoặc tạp chí khoa học quốc tế như:
- Những công trình lớn như Lịch sử của Arnold Toynbee (Anh)
- Làn sóng thứ ba của Alvin Toffler (Mỹ)
- châu Âu năm 2000 (cùng nhiều tác giả người Pháp)
- Những biến đổi xã hội và động thái văn hóa (Pháp)
Danh hiệu và giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]- Năm 1979, được bầu viện sĩ danh dự Viện Hàn lâm Khoa học Hungary.
- Năm 1980, được phong học hàm Giáo sư
- Năm 1996, ông được Nhà nước Việt Nam trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt 1 về khoa học xã hội.
- Huân chương Kháng chiến hạng Ba và hạng Nhất.
- Huân chương Lao động hạng Nhất.[2]
- Huân chương Độc lập hạng Nhất.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Theo "Nhà văn Việt Nam hiện đại" xuất bản tháng 4/1997
- ^ Các tư liệu về Giáo sư Viện sĩ Hồ Tôn Trinh