[go: nahoru, domu]

Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hoàng Trinh”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
'''Hoàng Trinh''' (tên thật là '''Hồ Tôn Trinh'''; sinh năm [[1920]]) là nhà nghiên cứu văn học và nhà kí hiệu học Việt Nam.
'''Hoàng Trinh''' (tên thật là '''Hồ Tôn Trinh'''; sinh ngày 28 tháng 9 năm [[1920]]) là nhà nghiên cứu [[Văn học phương Tây]], nhà lý thuyết lịch sử văn học, nhà [[kí hiệu học]] Việt Nam.


Ông sinh ra và lớn lên tại xã Đại Nài, [[huyện Thạch Hà]], nay thuộc [[thị xã Hà Tĩnh]] tỉnh [[Hà Tĩnh]].
Ông sinh ra và lớn lên tại xã Đại Nài, [[huyện Thạch Hà]], nay thuộc [[thị xã Hà Tĩnh]] tỉnh [[Hà Tĩnh]].


Ông từng giữ các chức vụ: Trưởng Ti Tuyên truyền văn nghệ tỉnh Hà Tĩnh. Từ 1954 đến 1959 ông lần lượt công tác tại Bộ tuyên truyền, Ban tuyên huấn, Ban văn giáo Trung ương và Ban văn xã Trung ương. Từ 1959 ông lần lượt đảm nhiệm các chức vụ: Thư ký khoa học Viện Văn học (1960-1967), Phó viện trưởng viện Văn học, Phó viện trưởng Viện Khoa học Xã hội miền Nam (1968-1982); Phó tổng biên tập tạp chí ''Vietnam Sciens Sociàles'' (1982-1985); Viện trưởng [[Viện Văn học]] kiêm Tổng biên tập [[Tạp chí Văn học]] (1985-1988); Chủ tịch hội đồng khoa học Viện Văn học (1985-1988, 1996-2000). Ngoài ra ông còn là Ủy viên Ban Thường trực Hội đồng Quốc gia Chỉ đạo Biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam, Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, Hội viên Hiệp hội Kí hiệu học Quốc tế, Phó chủ tịch Hiệp hội các Hội đồng Khoa học xã hội Châu Á và Thái Bình Dương, Phó chủ tịch Uỷ ban Quốc gia [[UNESCO]].
Ông từng giữ các chức vụ: Trưởng Ti Tuyên truyền văn nghệ tỉnh Hà Tĩnh. Từ 1954 đến 1959 ông lần lượt công tác tại Bộ tuyên truyền, Ban tuyên huấn, Ban văn giáo Trung ương và Ban văn xã Phủ thủ tướng. Từ 1959 ông lần lượt đảm nhiệm các chức vụ: Thư ký khoa học Viện Văn học (1960-1967), Phó viện trưởng Viện Văn học, Phó viện trưởng Viện Khoa học Xã hội miền Nam (1968-1982); Phó tổng biên tập tạp chí ''Vietnam Sciens Sociàles'' (1982-1985); Viện trưởng [[Viện Văn học]] kiêm Tổng biên tập [[Tạp chí Văn học]] (1985-1988); Chủ tịch hội đồng khoa học Viện Văn học (1985-1988, 1996-2000). Ngoài ra ông còn là Ủy viên Ban Thường trực Hội đồng Quốc gia Chỉ đạo Biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam, Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, Hội viên Hiệp hội Kí hiệu học Quốc tế, Phó chủ tịch Hiệp hội các Hội đồng Khoa học xã hội Châu Á và Thái Bình Dương, Phó chủ tịch Uỷ ban Quốc gia [[UNESCO]].
==Danh hiệu và giải thưởng==
* Năm 1979, được bầu viện sĩ danh dự [[Viện Hàn lâm Khoa học Hungary]].
* Năm 1981, được phong [[Giáo sư]].
* Năm 1996, ông được [[Nhà nước Việt Nam]] trao tặng [[Giải thưởng Hồ Chí Minh]] đợt 1 về khoa học xã hội.

==Các tác phẩm==
==Các tác phẩm==
* Phương Tây văn học và con người (tập 1, 1969, tập 2, 1971),
* Phương Tây văn học và con người (tập 1, 1969, tập 2, 1971),
Dòng 30: Dòng 25:
* Châu Âu năm 2000 (cùng nhiều tác giả người Pháp)
* Châu Âu năm 2000 (cùng nhiều tác giả người Pháp)
* Những biến đổi xã hội và động thái văn hóa (Pháp)
* Những biến đổi xã hội và động thái văn hóa (Pháp)

==Danh hiệu và giải thưởng==
* Năm 1979, được bầu viện sĩ danh dự [[Viện Hàn lâm Khoa học Hungary]].
* Năm 1981, được phong [[Giáo sư]].
* Năm 1996, ông được [[Nhà nước Việt Nam]] trao tặng [[Giải thưởng Hồ Chí Minh]] đợt 1 về khoa học xã hội.


==Liên kết ngoài==
==Liên kết ngoài==

Phiên bản lúc 10:54, ngày 12 tháng 3 năm 2007

Hoàng Trinh (tên thật là Hồ Tôn Trinh; sinh ngày 28 tháng 9 năm 1920) là nhà nghiên cứu Văn học phương Tây, nhà lý thuyết và lịch sử văn học, nhà kí hiệu học Việt Nam.

Ông sinh ra và lớn lên tại xã Đại Nài, huyện Thạch Hà, nay thuộc thị xã Hà Tĩnh tỉnh Hà Tĩnh.

Ông từng giữ các chức vụ: Trưởng Ti Tuyên truyền văn nghệ tỉnh Hà Tĩnh. Từ 1954 đến 1959 ông lần lượt công tác tại Bộ tuyên truyền, Ban tuyên huấn, Ban văn giáo Trung ương và Ban văn xã Phủ thủ tướng. Từ 1959 ông lần lượt đảm nhiệm các chức vụ: Thư ký khoa học Viện Văn học (1960-1967), Phó viện trưởng Viện Văn học, Phó viện trưởng Viện Khoa học Xã hội miền Nam (1968-1982); Phó tổng biên tập tạp chí Vietnam Sciens Sociàles (1982-1985); Viện trưởng Viện Văn học kiêm Tổng biên tập Tạp chí Văn học (1985-1988); Chủ tịch hội đồng khoa học Viện Văn học (1985-1988, 1996-2000). Ngoài ra ông còn là Ủy viên Ban Thường trực Hội đồng Quốc gia Chỉ đạo Biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam, Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, Hội viên Hiệp hội Kí hiệu học Quốc tế, Phó chủ tịch Hiệp hội các Hội đồng Khoa học xã hội Châu Á và Thái Bình Dương, Phó chủ tịch Uỷ ban Quốc gia UNESCO.

Các tác phẩm

  • Phương Tây văn học và con người (tập 1, 1969, tập 2, 1971),
  • Văn học ngọn nguồn và sáng tạo (1979)
  • Văn học, cuộc sống nhà văn (chủ biên, 1979)
  • Kí hiệu, nghĩa và phê bình văn học(1979)
  • Ra sức phấn đấu sáng tạo theo đường lối văn nghệ của Đảng (1980)
  • Về khoa học và nghệ thuật trong phê bình văn học (1980),
  • Phấn đấu để có những thành tựu mới trong văn nghệ (chủ biên, 1980)
  • Đối thoại văn học (1986),
  • Tiếp cận văn học dưới góc độ thông tin (1990)
  • Từ kí hiệu học đến thi pháp học (1992)
  • Phương pháp luận về văn hoá và phát triển (1995)
  • Chủ nghĩa xã hội với tư cách một chủ nghĩa nhân văn và văn hoá (1995)
  • Trên những dặm đường khoa học" (bút kí, 1995)

Ngoài ra có một số tiểu luận viết bằng tiếng Pháp và tiếng Anh, đăng trong kỉ yếu hoặc tạp chí khoa học quốc tế như:

  • Những công trình lớn như Lịch sử của Arnold Toynbee (Anh)
  • Làn sóng thứ ba của Alvin Toffler (Mỹ)
  • Châu Âu năm 2000 (cùng nhiều tác giả người Pháp)
  • Những biến đổi xã hội và động thái văn hóa (Pháp)

Danh hiệu và giải thưởng

Liên kết ngoài