Sửa đổi Jung Sung-ha
Giao diện
Nếu nội dung bạn thêm vào vi phạm bản quyền của người khác, nó sẽ bị xóa đi. Thông tin bách khoa cần phải có khả năng kiểm chứng. Những gì bạn thêm vào Wikipedia đều có thể bị bất cứ ai sửa lại, sử dụng và tái phân phối với bất kỳ mục đích nào theo những điều khoản và điều kiện nhất định. Sử dụng Wikipedia tức là bạn đã chấp nhận tuân thủ các Điều khoản Sử dụng của trang web này. |
Sửa đổi này có thể được lùi lại. Vui lòng kiểm tra và so sánh kết quả bên dưới để xác minh rằng đây là những gì bạn muốn làm, sau đó xuất bản các thay đổi bên dưới để hoàn tất việc sửa đổi. Nếu bạn lùi lại sửa đổi không phải là phá hoại, hãy giải thích lý do trong tóm lược sửa đổi chứ đừng dùng thông báo mặc định. |
Phiên bản hiện hành | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Infobox person |
|||
{{Korean name|Jung}} |
|||
| name = Jung Sungha |
|||
{{Thông tin nhân vật |
|||
⚫ | |||
| tên = Jung Sung-ha |
|||
| image_size = |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
| |
| caption = Sungha Jung tại MusikMess (Đức) tháng 4 năm 2016 |
||
| cỡ hình = |
|||
| birth_name = |
|||
| tên khai sinh = |
|||
| |
| birth_date = {{birth date and age|1996|9|2}} |
||
⚫ | |||
| ngày mất = |
|||
| death_date = |
|||
| nơi mất = |
|||
| death_place = |
|||
| quốc tịch = Hàn Quốc |
|||
| nationality = Hàn Quốc |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
| home_town = Cheongju |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
| tác phẩm nổi bật = |
|||
| spouse = |
|||
| quê quán = Cheongju |
|||
| relations = |
|||
| người hôn phối = |
|||
⚫ | |||
| người thân = |
|||
| notable_works = |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
| hãng đĩa = [[Sungha Jung Music]] |
|||
⚫ | |||
| influences = |
|||
⚫ | |||
| influenced = |
|||
<!-- Biến số không xác định -->| hãng đĩa = [[Sungha Jung Music]] |
|||
⚫ | |||
}} |
|||
{{Tên Triều Tiên |
}}{{Tên Triều Tiên |
||
| title = Tên Triều Tiên |
| title = Tên Triều Tiên |
||
| hangul = 정성하 |
| hangul = 정성하 |
||
| hanja ={{linktext|鄭|晟|河|}} |
| hanja ={{linktext|鄭|晟|河|}} |
||
| hanviet =Trịnh Thịnh Hà |
| hanviet =Trịnh Thịnh Hà |
||
| rr = Jeong |
| rr = Jeong Seongha |
||
| mr = Jŏng |
| mr = Jŏng Sŏngha}} |
||
⚫ | '''Jung Sung Ha '''([[tiếng Hàn Quốc]]: 정성하 thường được biết đến với nghệ danh '''Sungha Jung''' hay '''Jeong Seongha, Seongha Jeong''') sinh ngày [[2 tháng 9]] năm [[1996]] là một nhạc sĩ, nghệ sĩ guitar người [[Hàn Quốc]]. Anh còn được biết đến như "thần đồng guitar" nhờ ngón đàn [[guitar]] điêu luyện và khả năng viết nhạc của mình khi còn nhỏ. Anh đạt được sự nổi tiếng nhờ [[YouTube]] với tài khoản của mình - ''[[jwcfree]].'' Đến tháng 7 năm 2018, kênh của anh có 1,5 tỷ lượt xem, hơn 5,1 triệu lượt đăng ký, đạt 15 giải thưởng trên Youtube trong đó có 6 giải Nhất<ref name=koreatimes>{{chú thích báo|last=Yoon|first=Ja-young|title=How YouTube impacts lives of ordinary people|url=http://www.koreatimes.co.kr/www/news/biz/2011/02/123_82225.html|accessdate = ngày 18 tháng 5 năm 2011 |newspaper=The Korea Times|date = ngày 28 tháng 2 năm 2011}}</ref> |
||
'''Jung Sung-ha '''([[tiếng Hàn Quốc|tiếng Hàn]]: 정성하, [[Romaja quốc ngữ|Romaja Quốc ngữ]]: ''Jeong Seong-ha'', sinh ngày [[2 tháng 9]] năm [[1996]]), thường được biết đến với nghệ danh '''Sungha Jung''' (đảo ngược họ tên), là một nam nhạc sĩ kiêm nghệ sĩ guitar người [[Hàn Quốc]]. |
|||
⚫ | Sungha đã cover nhiều bài hát nổi tiếng: "[[Happy New Year (bài hát)|Happy New Year]]" ([[ABBA]]), "[[Beat It]]" ([[Michael Jackson]]), "[[My Heart Will Go On]]"... cùng với những bài nhạc trẻ thế giới và Hàn Quốc như "Dream"([[Bae Suzy|Suzy]], [[Byun Baek-hyun|Baekhuyn]]), "Rain" ([[Kim Tae-yeon|Taeyeon]]), "[[Haru Haru]]" ([[Big Bang (ban nhạc Hàn Quốc)|BIGBANG]]), Everytime ([[Chen (ca sĩ)|Chen]], Punch), [[Payphone|"Payphone]]" ([[Maroon 5|Maroon5]]), [[A Thousand Years|A Thousand Year]] ([[Christina Perri]])... Đồng thời, anh cũng sáng tác các bài nhạc "Irony", "Gravity", "Flaming", "The Milky Way", "Rainy Day"... |
||
⚫ | Anh còn được biết đến như "thần đồng guitar" nhờ ngón đàn [[guitar]] điêu luyện và khả năng viết nhạc của mình khi còn nhỏ. Anh đạt được sự nổi tiếng nhờ [[YouTube]] với tài khoản của mình - ''jwcfree'' |
||
⚫ | |||
Anh đã hợp tác với nhiều nghệ sĩ guitar như Kotaro Oshio, Ulli Boegershausen, Trace Bundy, Thomas Leeb, Andy McKee... cùng các nhạc sĩ, ngôi sao giải trí: [[Jason Mraz]], [[2NE1]], [[G-Dragon]], [[Hyorin]] ([[Sistar|SISTAR]]), [[Sam Tsui]], Megan Lee, [[Roy Kim]], Lee Chan Hyuk ([[Akdong Musician]]), Yoo Seung Woo, [[Văn Mai Hương]], Quang Đăng... |
Anh đã hợp tác với nhiều nghệ sĩ guitar như Kotaro Oshio, Ulli Boegershausen, Trace Bundy, Thomas Leeb, Andy McKee... cùng các nhạc sĩ, ngôi sao giải trí: [[Jason Mraz]], [[2NE1]], [[G-Dragon]], [[Hyorin]] ([[Sistar|SISTAR]]), [[Sam Tsui]], Megan Lee, [[Roy Kim]], Lee Chan Hyuk ([[Akdong Musician]]), Yoo Seung Woo, [[Văn Mai Hương]], Quang Đăng... |
||
Sungha đã phát hành 8 album phòng thu (trong đó có 7 album solo) bao gồm ''Perfect Blue'', ''Irony'', ''The Duets, Paint it Acoustic, Monologue'' và ''Two of Me,'' ''L'Atelier'' và mới đây nhất là ''Mixtape'' được phát hành vào ngày 12/5/2017. |
|||
== Tiểu sử == |
== Tiểu sử == |
||
Sungha sinh ngày 2 tháng 9 năm 1996 tại Cheongju, Hàn Quốc. Cha mẹ của Sungha là ông Jung Woo Chang ([[tiếng Hàn Quốc]]: 정우창) và bà Park Eun Joo ([[tiếng Hàn Quốc]]: 박은주), em gái tên Jung Soo Ha ([[tiếng Hàn Quốc]]: 정수하). Ông Woo Chang chính là người đã đưa con trai đến với guitar, sau khi Sungha xem cha mình chơi loại nhạc cụ này và cảm thấy nó thú vị hơn cả [[Dương cầm|piano]]. Ông đã dạy cậu những kĩ thuật cơ bản của guitar như hợp âm và đệm, nhưng sau đó Sungha đã thể hiện năng khiếu của mình ở thể loại fingerstyle guitar - kỹ thuật sử dụng linh hoạt ngón tay, móng tay hoặc pick gảy để hoà phối hai phần giai điệu (melody) và hoà âm (harmony) trên đàn guitar, khiến âm thanh như được tạo ra bởi một dàn nhạc. Sungha bắt đầu tự phát triển kĩ thuật của mình bằng việc học qua các clip trên mạng, tìm tòi và luyện tập. Thời gian sau, nghệ sĩ guitar jazz người Nhật - Hata Shuji - trở thành thầy dạy guitar của anh. |
|||
Ông Woo Chang đã lập tài khoản Youtube mang tên jwcfree và đăng tải các clip chơi đàn của |
Ông Woo Chang đã lập tài khoản Youtube mang tên jwcfree và đăng tải các clip chơi đàn của Sungha. Vào năm 2008, bản cover nhạc phim "[[Cướp biển vùng Caribbean (loạt phim)|Cướp biển vùng Caribbean]]" của cậu - giờ đây có hơn 50 triệu lượt xem - đã giúp anh trở thành hiện tượng internet năm đó và được mọi người biết đến nhiều hơn, đồng thời dành tặng cho anh biệt danh "thần đồng guitar Hàn Quốc". |
||
Nghệ sĩ guitar |
Nghệ sĩ guitar Nhật Bản [[Kotaro Oshio]] (người đã sáng tạo kỹ thuật nail attack ở fingerstyle guitar) đã truyền cảm hứng cho Sungha theo đuổi phong cách fingerstyle. Đồng thời, [[Ulli Boegershausen]] - nghệ sĩ guitar người Đức kì cựu - đã tình nguyện trở thành người cố vấn, dạy dỗ và giúp đỡ Sungha trong sự nghiệp. 2 album đầu của Sungha là ''Perfect Blue'' và ''Irony'' đều do ông Ulli sản xuất. |
||
==== Học vấn ==== |
==== Học vấn ==== |
||
Anh kết thúc chương trình học văn hoá tại trường lớp vào cuối năm cấp 2, sau đó bắt đầu học tại nhà. |
Anh kết thúc chương trình học văn hoá tại trường lớp vào cuối năm cấp 2, sau đó bắt đầu học tại nhà. |
||
Năm 2016, |
Năm 2016, Sungha chia sẻ lúc nhỏ anh chơi đàn khoảng 7,8 tiếng/ngày, hiện nay chỉ còn khoảng 4 tiếng/ngày. Từ năm 2015, Sungha bắt đầu học tại Seoul Jazz Academy và có ý định chuyển tiếp sang Berklee College of Music. |
||
== Sự nghiệp == |
== Sự nghiệp == |
||
=== Sáng tác === |
=== Sáng tác === |
||
Từ khi bắt đầu sự nghiệp chơi đàn của mình, |
Từ khi bắt đầu sự nghiệp chơi đàn của mình, Sungha đã chọn chơi lại các bài hát nổi tiếng với phong cách fingerstyle để phát triển bài bản khả năng của mình. Lúc còn nhỏ anh thường chơi những bản chuyển soạn hoặc cover sáng tác đã có sẵn của nhiều nghệ sĩ khác như bản cover ''[[Cướp biển vùng Caribbean]]'' (soạn lại bởi Wolfgang Vrecun), [[Canon in D|Canon Rock]] (Jerry C), Fight (Kotaro Oshio)… nhưng khi trưởng thành, Sungha đã hầu hết tự chuyển soạn lại nhiều bài hát nổi tiếng, tiêu biểu là [[River Flows In You]] & [[Kiss the Rain]] ([[Yiruma]]), [[Billie Jean]] ([[Michael Jackson]]), [[Somebody That I Used to Know|Somebody That I Used To Know]] ([[Gotye]]), [[Gangnam Style]] ([[Psy|PSY]]), Misery ([[Maroon 5|Maroon5]]), [[Set Fire to the Rain]] ([[Adele]])… đồng thời tiếp tục chơi lại các bản nhạc có sẵn: Guitar Boogie (Tommy Emmanuel), Start (Depapepe), Silver Wings (Tanaka Akihiro)... |
||
Sungha còn tự sáng tác nhiều bản nhạc gốc với các giai điệu khác nhau. Anh thừa nhận phong cách nhạc của mình thời gian đầu chịu ảnh hưởng từ Kotaro Oshio vì ông ấy là người mà anh xem như “thần tượng” của mình. Tính tới thời điểm tháng 5 năm 2016, Sungha đã cho ra mắt 7 album phòng thu, trong đó có 6 album solo. Album phòng thu đầu tiên ''Perfect Blue'' được phát hành vào tháng 6 năm 2010 đánh dấu sự trưởng thành trong sự nghiệp âm nhạc của Sungha. Hai album đầu được thu âm tại studio của Ulli Boegershausen ở Đức. |
|||
Nhiều người cho rằng |
Nhiều người cho rằng Sungha là thành viên của [[YG Entertainment]] vì vào khoảng thời gian 2011-2012, gần như bất kỳ ca khúc nào của 2 nhóm nhạc [[2NE1]] và [[Big Bang (ban nhạc Hàn Quốc)|BIGBANG]] (những nhóm nhạc của hãng YG) được phát hành thì ngay sau đó sẽ có một phiên bản Sungha Jung xuất hiện trên Youtube. Trong lúc đó, ban giám đốc của YG dường như đã quan tâm nhiều hơn đến Sungha và anh bắt đầu xuất hiện trong chương trình [[YG On Air]] để đệm đàn cho 2NE1 trong 2 bài hát "I Love You" và "Lonely". Sau đó anh kết hợp với [[G-Dragon]] trên sân khấu [[Inkigayo]] để trình diễn bài "That XX". Trong một buổi phỏng vấn, anh cùng Megan Lee - ngôi sao Youtube người Mỹ gốc Hàn - trả lời rằng họ rất hâm mộ những nhóm nhạc của YG và mong muốn được làm thực tập sinh của công ty này. Thực chất, Sungha đã làm việc độc lập ngay từ khi còn nhỏ, cùng sự trợ giúp của một số nghệ sĩ guitar khác và phát hành tất cả album của mình với hãng đĩa riêng: Sungha Jung Music. |
||
==== Album nhạc ==== |
==== Album nhạc ==== |
||
===== Perfect Blue<ref>{{Chú thích web|url=http://www.sunghajung.com/goodinfo_originalcd|title=Sungha Jung's 1st album "Perfect Blue" |
===== Perfect Blue<ref>{{Chú thích web|url=http://www.sunghajung.com/goodinfo_originalcd|title=Sungha Jung's 1st album "Perfect Blue"}}</ref> ===== |
||
''[[Perfect Blue]]'' là album đầu tay của |
''[[Perfect Blue]]'' là album đầu tay của Sungha, cũng là album solo thứ nhất với sự trợ giúp thu âm của Ulli Boegershausen và [[Thomas Kessler]], được phát hành chính thức vào ngày [[17 tháng 6]] năm [[2010]] bao gồm 12 bản cover khác nhau và 2 bài nhạc tự sáng tác. Ông Ulli đã dành tặng lời khen có cánh cho tác phẩm âm nhạc này của Sungha: (tạm dịch) |
||
<blockquote>''Cho tới nay, mọi người đã biết về những khả năng đáng ngạc nhiên của |
<blockquote>''Cho tới nay, mọi người đã biết về những khả năng đáng ngạc nhiên của Sungha dưới danh nghĩa là một nghệ sĩ guitar fingerstyle.'' ''Màn biểu diễn tuyệt diệu của cậu ấy đã nhanh chóng giúp cậu trở thành ngôi sao YouTube. Tuy nhiên, khi điều đó được thể hiện qua 1 chiếc đĩa CD, đó trở thành thứ âm nhạc có ảnh hưởng nhất. Phép màu thực sự chính là một cậu bé 13 tuổi chơi nhạc bằng guitar với cảm xúc sâu lắng, bản nhạc tuyệt vời và sự truyền tải đầy trưởng thành. Một mức độ chuyên nghiệp đỉnh cao và hơn thế nữa được thể hiện qua bài Hazy Sunshine và Perfect Blue. Cậu bé đã cho ra hai bản nhạc rất có thể trở thành những bản guitar bất hủ.'' ''Sungha sẽ làm mọi người quên đi tuổi tác của cậu. Hãy thưởng thức album nhạc guitar tuyệt vời này.'' ''Thưởng thức âm nhạc của cậu ấy – thứ chắc chắn sẽ chạm tới trái tim bạn.''</blockquote> |
||
# Hazy Sunshine (tự sáng tác) |
# Hazy Sunshine (tự sáng tác) |
||
# [[Billie Jean]] |
# [[Billie Jean]] |
||
Dòng 83: | Dòng 81: | ||
# I Believe I Can Fly |
# I Believe I Can Fly |
||
===== Irony<ref>{{Chú thích web|url=http://www.sunghajung.com/irony_cd|title=Sungha Jung's 2nd album "Irony" |
===== Irony<ref>{{Chú thích web|url=http://www.sunghajung.com/irony_cd|title=Sungha Jung's 2nd album "Irony"}}</ref> ===== |
||
Irony là album phòng thu thứ hai của |
Irony là album phòng thu thứ hai của Sungha, đồng thời là album solo thứ 2, được phát hành chính thức vào ngày [[21 tháng 9]] năm [[2011]]. Ulli Boegershausen và Thomas Kessler tiếp tục là nhà sản xuất cho sản phẩm này. Album này là chứa đựng những bản chuyển soạn các bài nhạc nổi tiếng, đồng thời thể hiện được khả năng sáng tác ở tuổi 15 của Sungha: "River Flows in You" (soạn lại từ bản piano gốc của [[Yiruma]]), "Lonely" ([[2NE1]]), "Tree in the Water" (bài nhạc mà anh viết dành cho em gái mình – Soo Ha) |
||
# For You (dành tặng fan) |
# For You (dành tặng fan) |
||
# Irony |
# Irony |
||
Dòng 100: | Dòng 98: | ||
# Lonely |
# Lonely |
||
===== The Duets<ref>{{Chú thích web|url=http://www.sunghajung.com/Duets_CD|title=Sungha Jung's 3rd album "The Duets" |
===== The Duets<ref>{{Chú thích web|url=http://www.sunghajung.com/Duets_CD|title=Sungha Jung's 3rd album "The Duets"}}</ref> ===== |
||
Album phòng thu thứ 3 – ''[[The Duets]]'' được phát hành vào ngày [[17 tháng 12]] năm [[2012]]. Đây không phải album solo bởi nó bao gồm các bản song tấu của |
Album phòng thu thứ 3 – ''[[The Duets]]'' được phát hành vào ngày [[17 tháng 12]] năm [[2012]]. Đây không phải album solo bởi nó bao gồm các bản song tấu của Sungha với các nghệ sĩ guitar Nhật Bản: Rynten Okazaki, Shun Komatsubara, Masa Sumide, Aki Miyoshi, Akihiro Tanaka. |
||
# Change the World |
# Change the World |
||
# Wayfaring Stranger |
# Wayfaring Stranger |
||
Dòng 112: | Dòng 110: | ||
# Irony |
# Irony |
||
===== Paint it Acoustic<ref>{{Chú thích web|url=http://www.sunghajung.com/painitacoustic|title=Sungha Jung's 4th album Paint it Acoustic |
===== Paint it Acoustic<ref>{{Chú thích web|url=http://www.sunghajung.com/painitacoustic|title=Sungha Jung's 4th album Paint it Acoustic}}</ref> ===== |
||
Sungha đánh dấu việc đưa tên mình trong vai trò nhà sản xuất bằng album phòng thu thứ 4 (album solo thứ 3) cùng với Tanaka Akihiro. ''[[Paint it Acoustic]]'' được ra mắt vào ngày [[15 tháng 4]] năm [[2013]]. Trong số 14 bản nhạc của album này, 1 nhạc cụ mới được anh sử dụng lần đầu tiên cho tác phẩm phòng thu của mình là một cây [[baritone]] [[guitar]] của Lakewood dòng J-32 có chữ ký của anh được khắc trên cần đàn – dùng để chơi bài "Gravity"<ref>{{Chú thích web|url=https://www.youtube.com/watch?v=5bvlwo73UZY|title=Sungha Jung plays "Gravity" with a Lakewood J-32 baritone guitar}}</ref>. Riêng với track thứ năm của album – “On a Brisk Day”, nó đã trở thành bản song tấu đầu tiên do chính Sungha sáng tác. |
|||
# Felicity |
# Felicity |
||
# The Phantom of the opera |
# The Phantom of the opera |
||
Dòng 130: | Dòng 128: | ||
===== Monologue<ref>{{Chú thích web|url=https://www.youtube.com/watch?v=ZpVSpikNobE|title=Making- Sungha Jung's 5th album Monologue}}</ref> ===== |
===== Monologue<ref>{{Chú thích web|url=https://www.youtube.com/watch?v=ZpVSpikNobE|title=Making- Sungha Jung's 5th album Monologue}}</ref> ===== |
||
''[[Monologue]]'' là album phòng thu thứ 5, đồng thời trở thành album solo thứ 4 - được phát hành vào ngày [[28 tháng 4]] năm [[2014]]. Đây là album đánh dấu mạnh mẽ bước ngoặt trong sự nghiệp sáng tác âm nhạc của |
''[[Monologue]]'' là album phòng thu thứ 5, đồng thời trở thành album solo thứ 4 - được phát hành vào ngày [[28 tháng 4]] năm [[2014]]. Đây là album đánh dấu mạnh mẽ bước ngoặt trong sự nghiệp sáng tác âm nhạc của Sungha khi chứa đựng gần như toàn bộ các bản nhạc do anh sáng tác (trừ "Carrying You" là chuyển soạn từ bài của [[Hisaishi Joe|Joe Hisaishi]]). Sungha ghi tên mình ở mục [[Nhà sản xuất thu âm|nhà sản xuất]] một cách độc lập trong album này. Nhiều nghệ sĩ guitar nổi tiếng đã bình luận một cách tích cực: (tạm dịch) |
||
<blockquote>''Thật sự là một điều hứng khởi và đầy vinh dự khi được theo chân Jung |
<blockquote>''Thật sự là một điều hứng khởi và đầy vinh dự khi được theo chân Sungha Jung trên hành trình âm nhạc của cậu ấy ngay từ những bước đi đầu tiên. Monologue đứng vững một cách đáng tự hào, như là bước đi chắc nịch của cậu ấy và tôi mong chờ được nghe những bước đi này sẽ đưa cậu ấy đến đâu. - Thomas Leeb''</blockquote><blockquote>''Thông thường mất khoảng vài lần để tôi có thể thực sự thích một album, nhưng tôi sẵn sàng nói rằng Monologue chính là album của Sungha Jung mà tôi thích nhất. Giai điệu của những bài nhạc này cho thấy khả năng viết nhạc của cậu ấy ngày càng tuyệt vời. Làm tốt lắm Sungha. Đã đến lúc đưa album này lên đỉnh cao rồi! - Trace Bundy''</blockquote> |
||
# First Step |
# First Step |
||
# The Milky Way |
# The Milky Way |
||
Dòng 143: | Dòng 141: | ||
# Mellow Breeze |
# Mellow Breeze |
||
# Mosaic (song tấu) |
# Mosaic (song tấu) |
||
# Again<ref>{{Chú thích web|url=http://www.sunghajung.com/monologue|title=Sungha Jung's 5th album Monologue |
# Again<ref>{{Chú thích web|url=http://www.sunghajung.com/monologue|title=Sungha Jung's 5th album Monologue}}</ref> |
||
===== Two of Me<ref>{{Chú thích web|url=https://www.youtube.com/watch?v=9YscOqTe-vk|title=Making - Sungha Jung's 6th album Two of Me}}</ref> ===== |
===== Two of Me<ref>{{Chú thích web|url=https://www.youtube.com/watch?v=9YscOqTe-vk|title=Making - Sungha Jung's 6th album Two of Me}}</ref> ===== |
||
Album phòng thu thứ 6 (album solo thứ 5) của |
Album phòng thu thứ 6 (album solo thứ 5) của Sungha đã được ra mắt vào ngày [[1 tháng 5]] năm [[2015]]. Đúng với tên gọi của mình, ''Two of Me'' mang ý tưởng về “hai bản thân”. Vì vậy gần một nửa các bản nhạc gốc của Sungha trong album này là những bản song tấu được Sungha tự thể hiện. Track thứ 12 – "Rainy Day" mang tới sự mới lạ vì nó không chỉ đơn thuần mang âm thanh của guitar mà kèm theo đó là tiếng đàn [[dương cầm]]. Bài "Stars" được anh sáng tác để tưởng nhớ những học sinh đã qua đời vì [[Vụ lật phà Sewol|vụ chìm phà Sewol]] vào [[Tháng tư|tháng 4]] năm [[2014]]. |
||
# Prelude/April |
# Prelude/April |
||
# Riding A Bicycle |
# Riding A Bicycle |
||
Dòng 159: | Dòng 157: | ||
# Wild And Mild |
# Wild And Mild |
||
# Summer Break |
# Summer Break |
||
# Rainy Day<ref>{{Chú thích web|url=http://www.sunghajung.com/twoofme|title=Tracklist - Sungha Jung's 6th album Two of Me |
# Rainy Day<ref>{{Chú thích web|url=http://www.sunghajung.com/twoofme|title=Tracklist - Sungha Jung's 6th album Two of Me}}</ref> |
||
===== L'Atelier<ref>{{Chú thích web|url=https://www.youtube.com/watch?v=OkDAl4p6dsU|title=Making - Sungha Jung's 7th album L'Atelier}}</ref> ===== |
===== L'Atelier<ref>{{Chú thích web|url=https://www.youtube.com/watch?v=OkDAl4p6dsU|title=Making - Sungha Jung's 7th album L'Atelier}}</ref> ===== |
||
Ngày [[13 tháng 5]] năm [[2016]], anh đã cho ra mắt album phòng thu thứ 7 của mình, đồng thời là album solo thứ 6. Tên album lần này được đặt dưới một cái tên tiếng Pháp: ''[[L’Atelier]]''. |
Ngày [[13 tháng 5]] năm [[2016]], anh đã cho ra mắt album phòng thu thứ 7 của mình, đồng thời là album solo thứ 6. Tên album lần này được đặt dưới một cái tên tiếng Pháp: ''[[L’Atelier]]''. Sungha giải thích rằng mình đặt tên như vậy vì từ “atelier” trong [[tiếng Pháp]] là “xưởng vẽ, studio nghệ thuật". Việc thêm từ “le” như "the" trong tiếng Anh vào để kết hợp cho ra tên gọi “L’Atelier” ý nói về studio làm việc của một nghệ sĩ, trong trường hợp này chính là Sungha. Phong cách của album mang hướng độc đáo như [[jazz]], [[Nhạc Blues|blue]] hay [[Vanxơ|valse]]... |
||
# On Cloud Nine |
# On Cloud Nine |
||
# L’Atelier |
# L’Atelier |
||
Dòng 175: | Dòng 173: | ||
===== Mixtape ===== |
===== Mixtape ===== |
||
Ngày [[12 tháng 5]] năm [[2017]] vừa qua, |
Ngày [[12 tháng 5]] năm [[2017]] vừa qua, Sungha đã phát hành album phòng thu thứ 8, đồng thời là album solo thứ 7 mang tên ''[[Mixtape]].'' Đây cũng là album đầu tiên bao gồm 10 bài nhạc hoàn toàn là sự chuyển soạn, cover những bài hát pop Âu Mỹ và các bản nhạc jazz kinh điển. Các bài hát trong đây đều ảnh hưởng lớn tới Sungha Jung trong nhiều năm qua, đánh dấu sự trưởng thành trong phong cách của nghệ sĩ trẻ tuổi này. |
||
# Isn’t She Lovely |
# Isn’t She Lovely |
||
# [[Don't Know Why|Don’t Know Why]] |
# [[Don't Know Why|Don’t Know Why]] |
||
Dòng 187: | Dòng 185: | ||
# Antonio’s Song |
# Antonio’s Song |
||
== Các nhạc cụ<ref>{{Chú thích web|url=http://news.zing.vn/nhung-cay-dan-dac-biet-cua-sungha-jung-post386533.html|title=Những cây đàn Sungha Jung sở hữu |
== Các nhạc cụ<ref>{{Chú thích web|url=http://news.zing.vn/nhung-cay-dan-dac-biet-cua-sungha-jung-post386533.html|title=Những cây đàn Sungha Jung sở hữu}}</ref> == |
||
Cây đàn guitar đầu tiên của |
Cây đàn guitar đầu tiên của Sungha là một cây đàn gỗ dán (plywood) chưa tới 60$<ref name=":0">http://sunghajung.com/sunghasguitar Dẫn lời quản lý của Sungha Jung (2009) Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2014</ref>. Bản nhạc duy nhất mà Sungha chơi với cây đàn này là ''Anak'' (27/6/2008). Cha của Sungha sau đó quyết định mua cho anh một cây đàn mới tốt hơn: Cort Earth 900. Với cây đàn này, Sungha đã chơi hai bản nhạc ''Akaskero'' và ''Blue Moon.'' Cây đàn thứ ba của anh được thiết kế riêng bởi hãng Selma, với kích thước nhỏ và làm bằng gỗ vân sam (spruce), được viết trên đó là dòng nhắn nhủ của Thomas Leeb "Keep on grooving. To my friend, Thomas Leeb"<ref name=":0" />. Từ ngày 1/1/2009, hãng đàn Lakewood danh tiếng của Đức, cùng với sự hỗ trợ của nghệ sĩ guitar Ulli Boegershausen đã tài trợ cho Sungha một cây đàn acoustic model A48CP chất lượng AAAA (mặt đàn làm từ gỗ vân sam, lưng và hông đàn từ gỗ mun Macassar) trị giá 5800 euro lúc bấy giờ. |
||
Sau đó, Lakewood đã thiết kế một model mang tên của |
Sau đó, Lakewood đã thiết kế một model mang tên của Sungha - ''Sungha Jung Signature'' - đồng thời bán rộng rãi trên trang web chính thức của Lakewood. Một số model khác như M48CP (chuyên sử dụng để thu âm cho album), M32CP do Sungha tự thiết kế, J32 dòng baritone guitar đều có chữ ký trên cần đàn, M18 cũng được anh sở hữu. |
||
Cuối năm 2015, hãng Sire cho ra mắt series ''Sungha Jung Artist Series'' bao gồm A5/A6 Dreadnought và A7 Cutaway. |
Cuối năm 2015, hãng Sire cho ra mắt series ''Sungha Jung Artist Series'' bao gồm A5/A6 Dreadnought và A7 Cutaway. |
||
Hãng Yamaha có 2 sản phẩm được |
Hãng Yamaha có 2 sản phẩm được Sungha sở hữu là classical guitar và silent guitar. |
||
Với guitar điện, hãng Gibson đã tài trợ cho |
Với guitar điện, hãng Gibson đã tài trợ cho Sungha một cây Les Paul standard black, Les Paul Traditional Honey Burst và mới đây vào năm 2015 là model ES-335. Trong clip cover "Canon Rock" năm 2012, anh sử dụng 1 cây guitar điện của Fender. |
||
Sungha chơi [[ukulele]] có model riêng được khắc chữ ký của hãng aNueNue, bao gồm aNueNue Signature Custom Oahu Koa III ANN_SHJ3 cỡ Tenor và aNueNue Signature Custom Mahogany ANN_SHJ2 cỡ Concert. Từ năm 2013 cho đến nay, anh sử dụng đàn ukulele hãng Kamaka từ Hawaii. |
|||
Ngoài ra, đàn [[Organ (nhạc cụ)|organ]] Korg M50 được |
Ngoài ra, đàn [[Organ (nhạc cụ)|organ]] Korg M50 được Sungha dùng để sáng tác bài "Rainy Day" trong album ''Monologue.'' |
||
== Thiết bị sử dụng == |
== Thiết bị sử dụng == |
||
Đàn |
Đàn guitar: |
||
* Lakewood |
* Lakewood |
||
* Sire |
* Sire |
||
* Gibson |
* Gibson |
||
* Fender |
* Fender |
||
Đàn |
Đàn ukulele: |
||
* aNueNue |
* aNueNue |
||
* Kamaka |
* Kamaka |
||
Dòng 217: | Dòng 215: | ||
* Oval |
* Oval |
||
* Sunrise |
* Sunrise |
||
Capo: G7th |
|||
==Lưu diễn tại Việt Nam== |
|||
===Sungha Jung Concert Tour in Vietnam 2014=== |
|||
===Sungha Jung live in Vietnam 2015=== |
|||
===Sungha Jung live in Vietnam 2016=== |
|||
===Sungha Jung live in Vietnam 2017=== |
|||
► THỜI GIAN & ĐỊA ĐIỂM |
|||
'''Hà Nội''': |
|||
20:00 (thứ bảy) 26/8 |
|||
[[Nhà hát Tuổi Trẻ]] |
|||
'''Hồ Chí Minh''': |
|||
20:00 (chủ nhật) 27/8 |
|||
[[Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh]] 112 Nguyễn Du, Q.1 |
|||
===Sungha Jung live in Vietnam 2018=== |
|||
'''Hồ Chí Minh''': |
|||
20:00 (thứ bảy) 15/9 |
|||
VOH Music One |
|||
'''Hà Nội''': |
|||
20:00 (chủ nhật) 16/9 |
|||
[[Nhà hát Tuổi Trẻ]] |
|||
== Liên kết ngoài == |
== Liên kết ngoài == |
||
*[http://www.sunghajung.com/ Trang web sunghajung.com] |
*[http://www.sunghajung.com/ Trang web sunghajung.com] |
||
Dòng 226: | Dòng 256: | ||
== Tham khảo == |
== Tham khảo == |
||
{{Tham khảo |
{{Tham khảo}} |
||
{{Sơ khai tiểu sử}} |
|||
{{thời gian sống|1996}} |
|||
{{DEFAULTSORT:Jung, Sungha}} |
|||
⚫ | |||
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]] |
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]] |
||
[[Thể loại:Nhạc công Hàn Quốc]] |
|||
[[Thể loại:Nghệ sĩ guitar]] |
[[Thể loại:Nghệ sĩ guitar]] |
||
[[Thể loại: |
[[Thể loại:Người Seoul]] |
||
[[Thể loại:Vlogger]] |
[[Thể loại:Vlogger]] |
||
[[Thể loại: |
[[Thể loại:Sinh 1996]] |
||
⚫ |