Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lidocaine”
nKhông có tóm lược sửa đổi |
n sửa tham số CS1 |
||
(Không hiển thị 12 phiên bản của 9 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 25: | Dòng 25: | ||
| legal_US = Rx-only |
| legal_US = Rx-only |
||
| legal_US_comment = ([[over-the-counter drug|OTC]] với ≤4% để gây tê cục bộ trên da |
| legal_US_comment = ([[over-the-counter drug|OTC]] với ≤4% để gây tê cục bộ trên da |
||
hoặc |
hoặc ≤5% cho bệnh trĩ hậu môn và ngăn ngừa xuất tinh sớm) Trên 5% cho các ứng dụng khác: RX only. |
||
| legal_status = |
| legal_status = |
||
| routes_of_administration = [[Intravenous therapy|intravenous]], [[Subcutaneous injection|subcutaneous]], [[topical]], [[oral administration|oral]] |
| routes_of_administration = [[Intravenous therapy|intravenous]], [[Subcutaneous injection|subcutaneous]], [[topical]], [[oral administration|oral]] |
||
Dòng 75: | Dòng 75: | ||
| smiles = O=C(Nc1c(cccc1C)C)CN(CC)CC |
| smiles = O=C(Nc1c(cccc1C)C)CN(CC)CC |
||
}} |
}} |
||
'''Lidocaine''', tên khác: '''xylocaine''' và '''lignocaine''', là một loại thuốc gây tê cục bộ.<ref name="AHFS2015L">{{ |
'''Lidocaine''', tên khác: '''xylocaine''' và '''lignocaine''', là một loại [[thuốc gây tê cục bộ]].<ref name="AHFS2015L">{{chú thích web|title=Lidocaine Hydrochloride (Local)|url=http://www.drugs.com/monograph/lidocaine-hydrochloride-local.html|publisher=The American Society of Health-System Pharmacists|access-date =Aug 26, 2015|url-status=live|archiveurl=https://web.archive.org/web/20150906023837/http://www.drugs.com/monograph/lidocaine-hydrochloride-local.html|archive-date = ngày 6 tháng 9 năm 2015 |df=}}</ref> Nó cũng được sử dụng để điều trị nhịp tim thất trái và thực hiện gây tê thần kinh.<ref name="AHFS2015A">{{chú thích web|title=Lidocaine Hydrochloride (Antiarrhythmic)|url=http://www.drugs.com/monograph/lidocaine-hydrochloride-antiarrhythmic.html|publisher=The American Society of Health-System Pharmacists|access-date =Aug 26, 2015|url-status=live|archiveurl=https://web.archive.org/web/20150810232359/http://www.drugs.com/monograph/lidocaine-hydrochloride-antiarrhythmic.html|archive-date = ngày 10 tháng 8 năm 2015 |df=}}</ref> Lidocaine trộn với một lượng nhỏ [[adrenaline]] (epinephrine) cho phép gây tê liều cao hơn, bớt chảy máu hơn, và gây tê với thời gian lâu hơn<ref name=AHFS2015L/>. Khi được sử dụng như thuốc tiêm, lidocaine thường bắt đầu có hiệu lực trong vòng bốn phút và kéo dài trong nửa giờ đến ba giờ.<ref name=AHFS2015L/><ref name=Wh1997>{{chú thích sách |authors=J. P. Nolan & P. J. F. Baskett |year=1997 |chapter=Analgesia and anaesthesia |editor=David Skinner, Andrew Swain, Rodney Peyton & Colin Robertson |others=Project co-ordinator, Fiona Whinster |title=Cambridge Textbook of Accident and Emergency Medicine |publisher=Cambridge University Press |location=Cambridge, UK |isbn=9780521433792 |page=194 |url=https://books.google.com/books?id=m0bNaDhkaukC&pg=PA194 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20170908150741/https://books.google.com/books?id=m0bNaDhkaukC&pg=PA194 |archive-date = ngày 8 tháng 9 năm 2017 |df= }}</ref> Hỗn hợp lidocaine cũng có thể xoa trực tiếp lên da hoặc [[niêm mạc]] để gây tê trực tiếp cục bộ.<ref name=AHFS2015L/> |
||
[[Category:CS1 maint: Uses authors parameter|Category:CS1 maint: Uses authors parameter]] |
|||
[[Category:CS1 maint: Uses editors parameter|Category:CS1 maint: Uses editors parameter]]</ref> Hỗn hợp lidocaine cũng có thể xoa trực tiếp lên da hoặc [[niêm mạc]] để gây tê trực tiếp cục bộ. |
|||
Các phản ứng phụ thường gặp khi tiêm tĩnh mạch bao gồm buồn ngủ, co giật, nhầm lẫn, thay đổi thị lực, tê, ngứa, và [[nôn mửa]]. Nó có thể [[Huyết áp thấp|làm giảm huyết áp]] và làm loạn nhịp tim. Việc tiêm lidocaine vào khớp có thể gây ra vấn đề cho [[sụn]]. Chất này khá an toàn khi dùng cho [[Thai nghén|phụ nữ mang thai]]. Với người có bệnh gan có thể phải dùng liều thấp hơn. Lidocaine an toàn cho những người có tiền sử dị ứng với tetracaine hoặc benzocaine. Lidocaine là [[thuốc chống loạn nhịp tim]] nhóm Ib. Lidocaine hoạt động bằng cách ngăn chặn các kênh natri và do đó làm giảm tỷ lệ co thắt tim. Khi được sử dụng tại như là một tác nhân gây tê cục bộ, các nơron cục bộ không thể gửi tín hiệu cơn đau tới não. |
Các phản ứng phụ thường gặp khi [[tiêm tĩnh mạch]] bao gồm [[buồn ngủ]], co giật, nhầm lẫn, thay đổi thị lực, tê, [[ngứa]], và [[nôn mửa]]<ref name=AHFS2015A/>. Nó có thể [[Huyết áp thấp|làm giảm huyết áp]] và làm loạn nhịp tim<ref name=AHFS2015A/>. Việc tiêm lidocaine vào khớp có thể gây ra vấn đề cho [[sụn]]<ref name=AHFS2015L/>. Chất này khá an toàn khi dùng cho [[Thai nghén|phụ nữ mang thai]]<ref name=AHFS2015A/>. Với người có bệnh gan có thể phải dùng liều thấp hơn.<ref name=AHFS2015A/> Lidocaine an toàn cho những người có tiền sử [[dị ứng]] với [[tetracaine]] hoặc [[benzocaine]].<ref name=AHFS2015L/> Lidocaine là [[thuốc chống loạn nhịp tim]] nhóm Ib<ref name=AHFS2015A/>. Lidocaine hoạt động bằng cách ngăn chặn các [[kênh natri]] và do đó làm giảm tỷ lệ co thắt tim<ref name=AHFS2015A/>. Khi được sử dụng tại như là một tác nhân gây tê cục bộ, các nơron cục bộ không thể gửi tín hiệu cơn đau tới não.<ref name=AHFS2015L/> |
||
Lidocaine được phát hiện ra năm 1946 và được bán ra thị trường năm 1948.<ref>{{chú thích sách |last=Scriabine |first=Alexander |year=1999 |chapter=Discovery and development of major drugs currently in use |title=Pharmaceutical Innovation: Revolutionizing Human Health |editor=Ralph Landau, Basil Achilladelis & Alexander Scriabine |publisher=Chemical Heritage Press |location=Philadelphia |isbn=9780941901215 |page=211 |url=https://books.google.com/books?id=IH4lPs6S1bMC&pg=PA211 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20170908150741/https://books.google.com/books?id=IH4lPs6S1bMC&pg=PA211 |archive-date = ngày 8 tháng 9 năm 2017 |df= }}</ref> Chất này nằm trong [[Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO]], gồm các thuốc hiệu quả và an toàn nhất trong một [[hệ thống y tế]].<ref name="WHO19th">{{Chú thích web|url=http://www.who.int/medicines/publications/essentialmedicines/EML_2015_FINAL_amended_NOV2015.pdf?ua=1|title=WHO Model List of Essential Medicines (19th List)|date=April 2015|access-date =ngày 8 tháng 12 năm 2016|website=World Health Organization|archiveurl=https://web.archive.org/web/20161213052708/http://www.who.int/medicines/publications/essentialmedicines/EML_2015_FINAL_amended_NOV2015.pdf?ua=1|archive-date=ngày 13 tháng 12 năm 2016|url-status=live}}</ref> Nó hiện là một [[thuốc gốc]] với giá không quá đắt.<ref name=AHFS2015L/><ref>{{chú thích sách|last1=Hamilton|first1=Richart|title=Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition|date=2015|publisher=Jones & Bartlett Learning|isbn=9781284057560|page=22}}</ref> Giá bán buôn của nó trong các [[nước đang phát triển]] năm 2014 từ 0,45 US$ tới $1.05 USD cho mỗi liều dùng 20ml.<ref>{{Chú thích web|url=http://erc.msh.org/dmpguide/resultsdetail.cfm?language=english&code=LID2A&s_year=2014&year=2014&str=2%25&desc=Lidocaine%20HCl&pack=new&frm=VIAL&rte=INJ&class_code2=12%2E2%2E&supplement=&class_name=%2801%2E2%2E%29Local%20anaesthetics%3Cbr%3E%2812%2E2%2E%29Antiarrhythmic%20medicines%3Cbr%3E|title=Lidocaine HCL|access-date =ngày 27 tháng 8 năm 2015|website=International Drug Price Indicator Guide}}{{Liên kết hỏng|date = ngày 16 tháng 3 năm 2021 |bot=InternetArchiveBot }}</ref> |
|||
Lidocaine được phát hiện ra năm 1946 và được bán ra thị trường năm 1948.<ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=IH4lPs6S1bMC&pg=PA211|isbn=9780941901215}}<code style="color:inherit; border:inherit; padding:inherit;">|tựa đề=</code> trống hay bị thiếu ([[:en:Help:CS1 errors#citation_missing_title|trợ giúp]]) |
|||
[[Thể loại:Trang có chú thích thiếu tựa đề]] |
|||
[[Thể loại:Trang có URL không tên trong chú thích]]</ref> Chất này nằm trong [[Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO]], gồm các thuốc hiệu quả và an toàn nhất trong một [[hệ thống y tế]].<ref name="WHO19th">{{Chú thích web|url=http://www.who.int/medicines/publications/essentialmedicines/EML_2015_FINAL_amended_NOV2015.pdf?ua=1|title=WHO Model List of Essential Medicines (19th List)|date=April 2015|accessdate=8 December 2016|website=World Health Organization|archiveurl=https://web.archive.org/web/20161213052708/http://www.who.int/medicines/publications/essentialmedicines/EML_2015_FINAL_amended_NOV2015.pdf?ua=1|archivedate=13 December 2016|deadurl=no}}</ref> Nó hiện là một [[thuốc gốc]] với giá rẻ.<ref>{{Chú thích sách|isbn=9781284057560}}<code style="color:inherit; border:inherit; padding:inherit;">|tựa đề=</code> trống hay bị thiếu ([[:en:Help:CS1 errors#citation_missing_title|trợ giúp]]) |
|||
[[Thể loại:Trang có chú thích thiếu tựa đề]]</ref> Giá bán buôn của nó trong các [[nước đang phát triển]] năm 2014 từ 0,45 US$ tới $1.05 USD cho mỗi liều dùng 20ml.<ref>{{Chú thích web|url=http://erc.msh.org/dmpguide/resultsdetail.cfm?language=english&code=LID2A&s_year=2014&year=2014&str=2%25&desc=Lidocaine%20HCl&pack=new&frm=VIAL&rte=INJ&class_code2=12%2E2%2E&supplement=&class_name=%2801%2E2%2E%29Local%20anaesthetics%3Cbr%3E%2812%2E2%2E%29Antiarrhythmic%20medicines%3Cbr%3E|title=Lidocaine HCL|accessdate=27 August 2015|website=International Drug Price Indicator Guide}}</ref> |
|||
== Tham khảo == |
== Tham khảo == |
||
{{ |
{{tham khảo|30em}} |
||
== Liên kết ngoài == |
== Liên kết ngoài == |
||
* [http://druginfo.nlm.nih.gov/drugportal/dpdirect.jsp?name=Lidocaine U.S. National Library of Medicine: Drug Information Portal - Lidocaine] |
* [http://druginfo.nlm.nih.gov/drugportal/dpdirect.jsp?name=Lidocaine U.S. National Library of Medicine: Drug Information Portal - Lidocaine] |
||
[[Thể loại:RTT]] |
Bản mới nhất lúc 09:26, ngày 1 tháng 1 năm 2023
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Phát âm | Lidocaine /ˈlaɪdəˌkeɪn/[1][2] lignocaine /ˈlɪɡnəˌkeɪn/ |
Tên thương mại | Xylocaine, khác |
Đồng nghĩa | N-(2,6-dimethylphenyl)-N2,N2-diethylglycinamide, lignocaine (AAN AU) |
AHFS/Drugs.com | Local Chuyên khảo Injectable Chuyên khảo |
Giấy phép | |
Danh mục cho thai kỳ | |
Dược đồ sử dụng | intravenous, subcutaneous, topical, oral |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý | |
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | 35% (qua miệng) 3% (tại chỗ) |
Chuyển hóa dược phẩm | Gan,[3] 90% CYP3A4-mediated |
Bắt đầu tác dụng | within 1.5 min (IV)[3] |
Chu kỳ bán rã sinh học | 1.5 h to 2 h |
Thời gian hoạt động | 10 phút to 20 phút(IV),[3] 0.5 h to 3 h (tiêm)[4][5] |
Bài tiết | Thận[3] |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.004.821 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C14H22N2O |
Khối lượng phân tử | 234.34 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
Điểm nóng chảy | 68 °C (154 °F) |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Lidocaine, tên khác: xylocaine và lignocaine, là một loại thuốc gây tê cục bộ.[4] Nó cũng được sử dụng để điều trị nhịp tim thất trái và thực hiện gây tê thần kinh.[3] Lidocaine trộn với một lượng nhỏ adrenaline (epinephrine) cho phép gây tê liều cao hơn, bớt chảy máu hơn, và gây tê với thời gian lâu hơn[4]. Khi được sử dụng như thuốc tiêm, lidocaine thường bắt đầu có hiệu lực trong vòng bốn phút và kéo dài trong nửa giờ đến ba giờ.[4][5] Hỗn hợp lidocaine cũng có thể xoa trực tiếp lên da hoặc niêm mạc để gây tê trực tiếp cục bộ.[4]
Các phản ứng phụ thường gặp khi tiêm tĩnh mạch bao gồm buồn ngủ, co giật, nhầm lẫn, thay đổi thị lực, tê, ngứa, và nôn mửa[3]. Nó có thể làm giảm huyết áp và làm loạn nhịp tim[3]. Việc tiêm lidocaine vào khớp có thể gây ra vấn đề cho sụn[4]. Chất này khá an toàn khi dùng cho phụ nữ mang thai[3]. Với người có bệnh gan có thể phải dùng liều thấp hơn.[3] Lidocaine an toàn cho những người có tiền sử dị ứng với tetracaine hoặc benzocaine.[4] Lidocaine là thuốc chống loạn nhịp tim nhóm Ib[3]. Lidocaine hoạt động bằng cách ngăn chặn các kênh natri và do đó làm giảm tỷ lệ co thắt tim[3]. Khi được sử dụng tại như là một tác nhân gây tê cục bộ, các nơron cục bộ không thể gửi tín hiệu cơn đau tới não.[4]
Lidocaine được phát hiện ra năm 1946 và được bán ra thị trường năm 1948.[6] Chất này nằm trong Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO, gồm các thuốc hiệu quả và an toàn nhất trong một hệ thống y tế.[7] Nó hiện là một thuốc gốc với giá không quá đắt.[4][8] Giá bán buôn của nó trong các nước đang phát triển năm 2014 từ 0,45 US$ tới $1.05 USD cho mỗi liều dùng 20ml.[9]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Lidocaine”. Merriam-Webster Dictionary.
- ^ “Lidocaine”. Dictionary.com Chưa rút gọn. Random House.
- ^ a b c d e f g h i j k “Lidocaine Hydrochloride (Antiarrhythmic)”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- ^ a b c d e f g h i “Lidocaine Hydrochloride (Local)”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- ^ a b J. P. Nolan & P. J. F. Baskett (1997). “Analgesia and anaesthesia”. Trong David Skinner, Andrew Swain, Rodney Peyton & Colin Robertson (biên tập). Cambridge Textbook of Accident and Emergency Medicine. Project co-ordinator, Fiona Whinster. Cambridge, UK: Cambridge University Press. tr. 194. ISBN 9780521433792. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
- ^ Scriabine, Alexander (1999). “Discovery and development of major drugs currently in use”. Trong Ralph Landau, Basil Achilladelis & Alexander Scriabine (biên tập). Pharmaceutical Innovation: Revolutionizing Human Health. Philadelphia: Chemical Heritage Press. tr. 211. ISBN 9780941901215. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2017.
- ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ Hamilton, Richart (2015). Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition. Jones & Bartlett Learning. tr. 22. ISBN 9781284057560.
- ^ “Lidocaine HCL”. International Drug Price Indicator Guide. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2015.[liên kết hỏng]