Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tưởng Vĩ Quốc”
nKhông có tóm lược sửa đổi |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 13: | Dòng 13: | ||
| term_end1 = 28 tháng 2 năm 1993 |
| term_end1 = 28 tháng 2 năm 1993 |
||
| president1 = [[Tưởng Kinh Quốc]]<br>[[Lý Đăng Huy]] |
| president1 = [[Tưởng Kinh Quốc]]<br>[[Lý Đăng Huy]] |
||
| predecessor1 = |
| predecessor1 = [[Vương Đa Niên]] |
||
| successor1 = [[Thi Khởi Dương]] |
| successor1 = [[Thi Khởi Dương]] |
||
| office2 = Tổng tư lệnh thứ 12 của Lực lượng Dịch vụ Liên hợp của [[Trung Hoa Dân Quốc]] |
| office2 = Tổng tư lệnh thứ 12 của Lực lượng Dịch vụ Liên hợp của [[Trung Hoa Dân Quốc]] |
||
| president2 = [[Tưởng Kinh Quốc]] |
| president2 = [[Tưởng Kinh Quốc]] |
||
| term_start2 = 7 |
| term_start2 = 7 tháng 4 năm 1980 |
||
| term_end2 = 30 |
| term_end2 = 30 tháng 6 năm 1984 |
||
| predecessor2 = |
| predecessor2 = [[Vương Đa Niên]] |
||
| successor2 = |
| successor2 = [[Ôn Hà Hùng]] |
||
| office3 = Hiệu trưởng trường Đại học quốc phòng Đài Loan |
| office3 = Hiệu trưởng trường Đại học quốc phòng Đài Loan |
||
| president3 = [[Nghiêm Gia Cam]]<br>[[Tưởng Kinh Quốc]] |
| president3 = [[Nghiêm Gia Cam]]<br>[[Tưởng Kinh Quốc]] |
||
| term_start3 = 16 |
| term_start3 = 16 tháng 8 năm 1975 |
||
| term_end3 = 6 |
| term_end3 = 6 tháng 6 năm 1980 |
||
| predecessor3 = |
| predecessor3 = Dư Bá Quyền |
||
| successor3 = |
| successor3 = [[Vương Đa Niên]] |
||
| office4 = Hiệu trưởng Đại học Tham mưu chỉ huy Lục quân Trung Hoa Dân Quốc |
| office4 = Hiệu trưởng Đại học Tham mưu chỉ huy Lục quân Trung Hoa Dân Quốc |
||
| president4 = [[Tưởng Giới Thạch]] |
| president4 = [[Tưởng Giới Thạch]] |
||
| term_start4 = 1 |
| term_start4 = 1 tháng 9 năm 1963 |
||
| term_end4 = 31 |
| term_end4 = 31 tháng 8 năm 1968 |
||
| predecessor4 = |
| predecessor4 = Ngô Văn Chí |
||
| successor4 = |
| successor4 = Lộc Phụ Ninh |
||
| birth_date = |
| birth_date = 6 tháng 10 năm 1916 |
||
| birth_place = [[Tokyo]], [[Đế quốc Nhật Bản]] |
| birth_place = [[Tokyo]], [[Đế quốc Nhật Bản]] |
||
| death_date = {{Death date and age|df=y|1997|9|22|1916|10|6}} |
| death_date = {{Death date and age|df=y|1997|9|22|1916|10|6}} |
||
Dòng 72: | Dòng 72: | ||
Là một trong hai người con trai của Tưởng Giới Thạch, tên của Tưởng Vĩ Quốc có một ý nghĩa đặc biệt như ý định của cha ông. Vĩ theo nghĩa đen có nghĩa là "song song (vĩ độ)" trong khi Quốc có nghĩa là "quốc gia"; trong tên của anh trai mình, Kinh có nghĩa đen là "kinh độ". Những cái tên được lấy cảm hứng từ các tài liệu tham khảo trong các tác phẩm kinh điển của Trung Quốc như Quốc ngữ, trong đó "vẽ các vĩ độ và vĩ độ của thế giới" được sử dụng như một phép ẩn dụ cho một người có khả năng tuyệt vời, đặc biệt là trong việc quản lý một đất nước |
Là một trong hai người con trai của Tưởng Giới Thạch, tên của Tưởng Vĩ Quốc có một ý nghĩa đặc biệt như ý định của cha ông. Vĩ theo nghĩa đen có nghĩa là "song song (vĩ độ)" trong khi Quốc có nghĩa là "quốc gia"; trong tên của anh trai mình, Kinh có nghĩa đen là "kinh độ". Những cái tên được lấy cảm hứng từ các tài liệu tham khảo trong các tác phẩm kinh điển của Trung Quốc như Quốc ngữ, trong đó "vẽ các vĩ độ và vĩ độ của thế giới" được sử dụng như một phép ẩn dụ cho một người có khả năng tuyệt vời, đặc biệt là trong việc quản lý một đất nước |
||
Sinh ra tại [[Tokyo]] khi [[Tưởng Giới Thạch]] và [[Quốc Dân Đảng]] bị [[Chính phủ Bắc Dương]] đày sang [[Nhật Bản]], Tưởng Vĩ Quốc là con ruột của [[Đới Quý Đào]] và một phụ nữ Nhật Bản, Shigematsu Kaneko (重松 金子).<ref name=xhbig5>2009-08-02, 人民網, [http://big5.xinhuanet.com/gate/big5/news.xinhuanet.com/politics/2009-08/02/content_11811296_4.htm 蔣介石、宋美齡的感情危機與蔣緯國的身世之謎] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20120404031402/http://big5.xinhuanet.com/gate/big5/news.xinhuanet.com/politics/2009-08/02/content_11811296_4.htm |date=2012-04-04 }}, 新華網(港澳臺)</ref><ref>[http://big5.ifeng.com/gate/big5/book.ifeng.com/lianzai/detail_2010_08/17/1969064_15.shtml 蔣緯國的親媽——重松金子] {{webarchive |url=https://web.archive.org/web/20110720015002/http://big5.ifeng.com/gate/big5/book.ifeng.com/lianzai/detail_2010_08/17/1969064_15.shtml |date=July 20, 2011 }}, 鳳凰網</ref><ref>{{Cite web|author=寇維勇|date=1989-01-12|title=戴季陶之子?蔣緯國是坦然談身世|url=http://mag.udn.com/mag/people/storypage.jsp?f_ART_ID=392445|publisher=聯合 報|language=zh}}</ref><ref>{{Cite web|author=李玉玲|date=1995-01-02|title=李敖:據蔣介石日記考證 蔣緯國不是蔣公之子|url=http://mag.udn.com/mag/people/storypage.jsp?f_ART_ID=392443|publisher=聯合報|language=zh}}</ref>. Vĩ Quốc trước đây luôn phủ nhận bất kỳ |
Sinh ra tại [[Tokyo]] khi [[Tưởng Giới Thạch]] và [[Quốc Dân Đảng]] bị [[Chính phủ Bắc Dương]] đày sang [[Nhật Bản]], Tưởng Vĩ Quốc là con ruột của [[Đới Quý Đào]] và một phụ nữ Nhật Bản, Shigematsu Kaneko (重松 金子).<ref name=xhbig5>2009-08-02, 人民網, [http://big5.xinhuanet.com/gate/big5/news.xinhuanet.com/politics/2009-08/02/content_11811296_4.htm 蔣介石、宋美齡的感情危機與蔣緯國的身世之謎] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20120404031402/http://big5.xinhuanet.com/gate/big5/news.xinhuanet.com/politics/2009-08/02/content_11811296_4.htm |date=2012-04-04 }}, 新華網(港澳臺)</ref><ref>[http://big5.ifeng.com/gate/big5/book.ifeng.com/lianzai/detail_2010_08/17/1969064_15.shtml 蔣緯國的親媽——重松金子] {{webarchive |url=https://web.archive.org/web/20110720015002/http://big5.ifeng.com/gate/big5/book.ifeng.com/lianzai/detail_2010_08/17/1969064_15.shtml |date=July 20, 2011 }}, 鳳凰網</ref><ref>{{Cite web|author=寇維勇|date=1989-01-12|title=戴季陶之子?蔣緯國是坦然談身世|url=http://mag.udn.com/mag/people/storypage.jsp?f_ART_ID=392445|publisher=聯合 報|language=zh}}</ref><ref>{{Cite web|author=李玉玲|date=1995-01-02|title=李敖:據蔣介石日記考證 蔣緯國不是蔣公之子|url=http://mag.udn.com/mag/people/storypage.jsp?f_ART_ID=392443|publisher=聯合報|language=zh}}</ref>. Vĩ Quốc trước đây luôn phủ nhận bất kỳ tin đồn nào như vậy và khẳng định ông là con ruột của Tưởng Giới Thạch cho đến những năm cuối đời (1988), khi ông thừa nhận rằng ông chính là con nuôi.<ref>Sep 23, 1997, [http://www.chinainformed.com/Archive/x9709/970923.html Last son of Chiang Kai-shek dies], China Informed</ref> |
||
Theo những nguồn đáng tin cậy, Đới Quý Đào cho rằng kiến thức về |
Theo những nguồn đáng tin cậy, Đới Quý Đào cho rằng kiến thức về người Nhật sẽ phá hủy cuộc hôn nhân và sự nghiệp của ong, vì vậy ông giao Vĩ Quốc cho Tưởng Giới Thạch, sau khi Yamada Juntarō (山田 純 太郎) mang con đến Thượng Hải. <ref name=xhbig5/> [[Diêu Dã Thành]] ({{lang|zh-hant|姚冶誠}}), một người vợ lẽ của Tưởng Giới Thạch vào thời điểm đó, đã nuôi nấng Vĩ Quốc như con đẻ của mình.<ref>{{Cite web|author=楊湘鈞|date=2012-05-29|title=蔣緯國生父是誰? 戴傳賢銅像勾起大公案|url=http://udn.com/NEWS/NATIONAL/NAT1/7123058.shtml|publisher=聯合報|language=zh}}</ref> The boy called Tai his "Dear Uncle" ({{lang|zh-hant|親伯}}). |
||
Vĩ Quốc chuyển đến dòng họ Tưởng ở thị trấn [[Khê Khẩu]], huyện [[Phụng Hóa]] vào năm 1920.<ref>{{Cite book|last=Taylor|first=Jay|url=https://www.worldcat.org/oclc/252922333|title=The generalissimo : Chiang Kai-shek and the struggle for modern China|date=2009|publisher=Belknap Press of Harvard University Press|isbn=978-0-674-03338-2|location=Cambridge, Mass.|oclc=252922333}}</ref> Ông sau đó nghiên cứu khoa học tại [[Đại học Tô Châu]]. |
Vĩ Quốc chuyển đến dòng họ Tưởng ở thị trấn [[Khê Khẩu]], huyện [[Phụng Hóa]] vào năm 1920.<ref>{{Cite book|last=Taylor|first=Jay|url=https://www.worldcat.org/oclc/252922333|title=The generalissimo : Chiang Kai-shek and the struggle for modern China|date=2009|publisher=Belknap Press of Harvard University Press|isbn=978-0-674-03338-2|location=Cambridge, Mass.|oclc=252922333}}</ref> Ông sau đó nghiên cứu khoa học tại [[Đại học Tô Châu]]. |
||
Dòng 96: | Dòng 96: | ||
[[File:Chiang Wei-kuo 1950.jpg|thumb|Tưởng Vĩ Quốc ở Đài Loan, 1950]] |
[[File:Chiang Wei-kuo 1950.jpg|thumb|Tưởng Vĩ Quốc ở Đài Loan, 1950]] |
||
Tưởng Vĩ Quốc tiếp tục giữ các chức vụ cấp cao trong [[Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc|quân đội]] sau khi Trung Hoa Dân Quốc rút lui về Đài Loan. |
Tưởng Vĩ Quốc tiếp tục giữ các chức vụ cấp cao trong [[Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc|quân đội]] sau khi Trung Hoa Dân Quốc rút lui về Đài Loan. Năm 1964, sau [[Sự cố Hukou]], cấp dưới của ông ta là [[Triệu Chí Hoa]] cố gắng [[đảo chính]], Vĩ Quốc đã phải chịu hình phạt và không được nắm giữ bất kỳ quyền hạn nào trong quân đội. <ref>{{cite book |author = 薛化元 |script-title = zh:湖口兵變 |location = Taiwan |publisher = 國家文化資料庫 |access-date = 2011-01-22 |url = http://nrch.cca.gov.tw/ccahome/website/site20/PDFFiles/0891.pdf |language = zh-TW |url-status = dead |archive-url = https://web.archive.org/web/20110723111900/http://nrch.cca.gov.tw/ccahome/website/site20/PDFFiles/0891.pdf |archive-date = 2011-07-23 }}</ref><ref>{{cite news |
||
|author = NOWnews政治中心/綜合報導 |
|author = NOWnews政治中心/綜合報導 |
||
|url = http://www.nownews.com/2007/11/10/10844-2185201.htm |
|url = http://www.nownews.com/2007/11/10/10844-2185201.htm |
Phiên bản lúc 14:55, ngày 14 tháng 3 năm 2022
Bài hay đoạn này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả của máy tính hoặc của người chưa thông thạo dịch thuật. |
Bài này không có nguồn tham khảo nào. (December 2019) |
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. |
Tưởng Vĩ Quốc | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
蔣緯國 | |||||||||
Tưởng Vĩ Quốc trong quân phục lục quân Trung Hoa Dân Quốc | |||||||||
Tổng thư ký thứ 4 của Hội đồng An ninh Quốc gia | |||||||||
Nhiệm kỳ 18 tháng 6 năm 1986 – 28 tháng 2 năm 1993 | |||||||||
Tổng thống | Tưởng Kinh Quốc Lý Đăng Huy | ||||||||
Tiền nhiệm | Vương Đa Niên | ||||||||
Kế nhiệm | Thi Khởi Dương | ||||||||
Tổng tư lệnh thứ 12 của Lực lượng Dịch vụ Liên hợp của Trung Hoa Dân Quốc | |||||||||
Nhiệm kỳ 7 tháng 4 năm 1980 – 30 tháng 6 năm 1984 | |||||||||
Tổng thống | Tưởng Kinh Quốc | ||||||||
Tiền nhiệm | Vương Đa Niên | ||||||||
Kế nhiệm | Ôn Hà Hùng | ||||||||
Hiệu trưởng trường Đại học quốc phòng Đài Loan | |||||||||
Nhiệm kỳ 16 tháng 8 năm 1975 – 6 tháng 6 năm 1980 | |||||||||
Tổng thống | Nghiêm Gia Cam Tưởng Kinh Quốc | ||||||||
Tiền nhiệm | Dư Bá Quyền | ||||||||
Kế nhiệm | Vương Đa Niên | ||||||||
Hiệu trưởng Đại học Tham mưu chỉ huy Lục quân Trung Hoa Dân Quốc | |||||||||
Nhiệm kỳ 1 tháng 9 năm 1963 – 31 tháng 8 năm 1968 | |||||||||
Tổng thống | Tưởng Giới Thạch | ||||||||
Tiền nhiệm | Ngô Văn Chí | ||||||||
Kế nhiệm | Lộc Phụ Ninh | ||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||
Sinh | 6 tháng 10 năm 1916 Tokyo, Đế quốc Nhật Bản | ||||||||
Mất | 22 tháng 9 năm 1997 Đài Bắc, Đài Loan | (80 tuổi)||||||||
Đảng chính trị | Quốc dân Đảng | ||||||||
Phối ngẫu | Thạch Tĩnh Nghi (cưới 1944–1953) Khâu Như Tuyết (cưới 1957–1997) | ||||||||
Quan hệ | Tưởng Giới Thạch (cha nuôi) Diêu Dã Thành (mẹ nuôi) | ||||||||
Con cái | Tưởng Hiếu Cương | ||||||||
Mẹ | Shigematsu Kaneko | ||||||||
Cha | Đới Quý Đào | ||||||||
Alma mater | Đại học Tô Châu Học viện quân sự trung ương Học viện quân sự Munich Command and Staff College | ||||||||
Chuyên nghiệp | Chiến thuật quân sự | ||||||||
Tặng thưởng | Huy chương Bầu trời xanh và Mặt trời trắng | ||||||||
Phục vụ trong quân đội | |||||||||
Thuộc | Đức Quốc xã (1936–1939) Trung Hoa Dân Quốc (1936, 1939–1997) | ||||||||
Năm tại ngũ | 1936–1997 | ||||||||
Cấp bậc | Đại tá (Germany) Thượng tướng (Republic of China) | ||||||||
Đơn vị | 98. Mountain Infantry Regiment 8. Infantry Division First Infantry Division (China) First Armoured Regiment | ||||||||
Chỉ huy | Tư lệnh lực lượng tăng thiết giáp | ||||||||
Tham chiến | Anschluss Annexation of the Sudetenland Chiến tranh Trung–Nhật Nội chiến Trung Quốc | ||||||||
Tên tiếng Trung | |||||||||
Phồn thể | 蔣緯國 | ||||||||
Giản thể | 蒋纬国 | ||||||||
|
Tưởng Vĩ Quốc (tiếng Trung: 蔣緯國; 6 tháng 10 năm 1916 – 22 tháng 9 năm 1997), hay còn gọi là Wego Chiang, là con nuôi của tổng thống Trung Hoa Dân Quốc Tưởng Giới Thạch, em nuôi của tổng thống Tưởng Kinh Quốc. Ông là một vị tướng đã nghỉ hưu, và là một nhân vật quan trọng của Quốc Dân Đảng. Tên lịch sự của ông là Kiến Cao (建鎬) và Niệm Đường (念堂). Tưởng phục vụ trong Wehrmacht trước khi tham gia Chiến tranh Trung-Nhật và Nội chiến Trung Quốc.
Đầu đời
Là một trong hai người con trai của Tưởng Giới Thạch, tên của Tưởng Vĩ Quốc có một ý nghĩa đặc biệt như ý định của cha ông. Vĩ theo nghĩa đen có nghĩa là "song song (vĩ độ)" trong khi Quốc có nghĩa là "quốc gia"; trong tên của anh trai mình, Kinh có nghĩa đen là "kinh độ". Những cái tên được lấy cảm hứng từ các tài liệu tham khảo trong các tác phẩm kinh điển của Trung Quốc như Quốc ngữ, trong đó "vẽ các vĩ độ và vĩ độ của thế giới" được sử dụng như một phép ẩn dụ cho một người có khả năng tuyệt vời, đặc biệt là trong việc quản lý một đất nước
Sinh ra tại Tokyo khi Tưởng Giới Thạch và Quốc Dân Đảng bị Chính phủ Bắc Dương đày sang Nhật Bản, Tưởng Vĩ Quốc là con ruột của Đới Quý Đào và một phụ nữ Nhật Bản, Shigematsu Kaneko (重松 金子).[1][2][3][4]. Vĩ Quốc trước đây luôn phủ nhận bất kỳ tin đồn nào như vậy và khẳng định ông là con ruột của Tưởng Giới Thạch cho đến những năm cuối đời (1988), khi ông thừa nhận rằng ông chính là con nuôi.[5] Theo những nguồn đáng tin cậy, Đới Quý Đào cho rằng kiến thức về người Nhật sẽ phá hủy cuộc hôn nhân và sự nghiệp của ong, vì vậy ông giao Vĩ Quốc cho Tưởng Giới Thạch, sau khi Yamada Juntarō (山田 純 太郎) mang con đến Thượng Hải. [1] Diêu Dã Thành (姚冶誠), một người vợ lẽ của Tưởng Giới Thạch vào thời điểm đó, đã nuôi nấng Vĩ Quốc như con đẻ của mình.[6] The boy called Tai his "Dear Uncle" (親伯).
Vĩ Quốc chuyển đến dòng họ Tưởng ở thị trấn Khê Khẩu, huyện Phụng Hóa vào năm 1920.[7] Ông sau đó nghiên cứu khoa học tại Đại học Tô Châu.
Đức Quốc xã
Với việc người anh em ruột của mình là Tưởng Kinh Quốc bị Liên Xô bắt giữ làm con tin chính trị bởi Joseph Stalin, trước đây là một sinh viên học ở Moscow, Tưởng Giới Thạch đã gửi Vĩ Quốc đến Đức Quốc xã để học quân sự tại Kriegsschule ở Munich. Tại đây, ông tìm hiểu các học thuyết chiến thuật quân sự mới nhất của Đức, cách tổ chức và sử dụng vũ khí trên chiến trường hiện đại, chẳng hạn như học thuyết lấy cảm hứng từ Đức Maschinengewehr (Súng máy hạng trung, tại thời điểm này, MG-34) dẫn đầu đội hình, kết hợp các chi nhánh Phòng không và Thiết giáp vào cuộc tấn công bộ binh, v.v. Sau khi hoàn thành khóa huấn luyện này, Vĩ Quốc đã hoàn thành khóa huấn luyện chiến tranh Alpine chuyên biệt, do đó kiếm được phù hiệu tay áo Gebirgsjäger Edelweiss mà ông thèm muốn. Vĩ Quốc đã được thăng cấp lên Fahnenjunker, hoặc Ứng cử viên sĩ quan và nhận được dây buộc Schützenschnur. [cần dẫn nguồn]
Vĩ Quốc chỉ huy một đơn vị Panzer tại Áo, tuyên truyền Anschluss năm 1938 với tư cách là Fähnrich, hoặc sĩ quan trung sĩ, [8] dẫn một chiếc xe tăng vào nước đó; sau đó, ông được phong hàm Trung úy của một đơn vị Thiết giáp đang chờ được xâm lược Ba Lan. Trước khi được lệnh điều động, ông đã được triệu hồi về Trung Quốc để hỗ trợ nỗ lực chiến tranh chống lại quân Nhật xâm lược. [9]
Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ hai
Sau khi được triệu hồi từ Đức về, Tưởng Vĩ Quốc thay mặt cha và Quốc dân đảng đến thăm Hoa Kỳ với tư cách là một vị khách quý của Quân đội Hoa Kỳ. Khi ở Hoa Kỳ, ông đã có những bài giảng chi tiết về các tổ chức và chiến thuật của quân đội Đức. Trong thời gian chiến tranh, Tưởng Vĩ Quốc quen biết với các tướng lĩnh ở Tây Bắc Trung Quốc và tổ chức một tiểu đoàn cơ giới hóa để chính thức tham gia vào Quốc dân Cách mệnh Quân. Vĩ Quốc đóng quân tại một đơn vị đồn trú ở Tây An vào năm 1941. Ngoài ra, ông đã dành một thời gian ở Ấn Độ để nghiên cứu về xe tăng tại Trường Thiết giáp Hoa Kỳ vào năm 1943. Ông trở thành Thiếu tá ở tuổi 28, Trung tá ở tuổi 29, Thượng tá ở tuổi 32 khi phụ trách một tiểu đoàn xe tăng, và sau đó ở Đài Loan, ông được phong hàm Thiếu tướng.
Nội chiến Trung Quốc
Trong cuộc Nội chiến Trung Quốc, Tưởng Vĩ Quốc đã sử dụng các chiến thuật mà ông đã học được khi phục vụ tại Wehrmacht của Đức. Ông phụ trách một tiểu đoàn xe tăng M4 Sherman trong Chiến dịch Hoài Hải chống lại đội quân của Mao Trạch Đông, ghi được một số chiến công ban đầu. [10] Mặc dù không đủ để giành chiến thắng trong chiến dịch, nhưng ông vẫn có thể quay trở lại mà không gặp vấn đề gì đáng kể. Giống như nhiều binh lính và những người tị nạn của Quốc dân đảng, ông rút lui từ Thượng Hải đến Đài Loan và chuyển trung đoàn xe tăng của mình đến Đài Loan, trở thành một trung đoàn trưởng sức mạnh của quân đoàn thiết giáp đóng quân bên ngoài Đài Bắc.
Đài Loan
Tưởng Vĩ Quốc tiếp tục giữ các chức vụ cấp cao trong quân đội sau khi Trung Hoa Dân Quốc rút lui về Đài Loan. Năm 1964, sau Sự cố Hukou, cấp dưới của ông ta là Triệu Chí Hoa cố gắng đảo chính, Vĩ Quốc đã phải chịu hình phạt và không được nắm giữ bất kỳ quyền hạn nào trong quân đội. [11][12][13]
Từ năm 1964 trở đi, Vĩ Quốc đã chuẩn bị thành lập một trường chuyên dạy chiến lược chiến tranh; một trường như vậy được thành lập vào năm 1969. Năm 1975, ông được thăng thêm lên chức thượng tướng cấp 2, và giữ chức hiệu trưởng của Trường Đại học Lực lượng Vũ trang. Năm 1980, Tưởng giữ chức vụ Tổng chỉ huy hậu cần chung; sau đó năm 1986, ông giải ngũ và trở thành Tổng thư ký Hội đồng An ninh Quốc gia.
Sau cái chết của Tưởng Kinh Quốc, Tưởng Vĩ Quốc là đối thủ chính trị của người Đài Loan bản địa Lý Đăng Huy, và ông phản đối mạnh mẽ Phong trào bản địa hóa Đài Loan của họ Lý. Tưởng tranh cử chức phó tổng thống với Thống đốc Đài Loan Lâm Dương Khang trong cuộc bầu cử tổng thống gián tiếp. Lý tranh cử với tư cách ứng cử viên tổng thống KMT và hạ bệ Lâm-Tưởng. [14][15][16][17]
Tham khảo
- ^ a b 2009-08-02, 人民網, 蔣介石、宋美齡的感情危機與蔣緯國的身世之謎 Lưu trữ 2012-04-04 tại Wayback Machine, 新華網(港澳臺)
- ^ 蔣緯國的親媽——重松金子 Lưu trữ tháng 7 20, 2011 tại Wayback Machine, 鳳凰網
- ^ 寇維勇 (12 tháng 1 năm 1989). “戴季陶之子?蔣緯國是坦然談身世” (bằng tiếng Trung). 聯合 報.
- ^ 李玉玲 (2 tháng 1 năm 1995). “李敖:據蔣介石日記考證 蔣緯國不是蔣公之子” (bằng tiếng Trung). 聯合報.
- ^ Sep 23, 1997, Last son of Chiang Kai-shek dies, China Informed
- ^ 楊湘鈞 (29 tháng 5 năm 2012). “蔣緯國生父是誰? 戴傳賢銅像勾起大公案” (bằng tiếng Trung). 聯合報.
- ^ Taylor, Jay (2009). The generalissimo : Chiang Kai-shek and the struggle for modern China. Cambridge, Mass.: Belknap Press of Harvard University Press. ISBN 978-0-674-03338-2. OCLC 252922333.
- ^ Laura Tyson Li (2007). Madame Chiang Kai-Shek: China's Eternal First Lady . Grove Press. tr. 148. ISBN 978-0-8021-4322-8. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2011.
- ^ 刘, 凤翰 (2008). 蒋纬国口述自传. Beijing: 中国大百科全书出版社. tr. 64. ISBN 9787500077886.
- ^ Dr. Gary J. Bjorge, (2004). Moving the Enemy: Operational Art in the Chinese PLA’s Huai Hai Campaign Lưu trữ 2009-03-26 tại Wayback Machine. Leavenworth Paper, No.22. Combat Studies Institute Press, Fort Leavenworth, Kansas.
- ^ 薛化元. 湖口兵變 (PDF) (bằng tiếng Trung). Taiwan: 國家文化資料庫. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2011.
- ^ NOWnews政治中心/綜合報導 (10 tháng 11 năm 2007). 將軍悲翻案/湖口兵變 蔣緯國受牽連被打入冷宮 (bằng tiếng Trung). NOWnews. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2011.
- ^ 湖口兵變 (bằng tiếng Trung). 台灣大百科全書. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2011.
- ^ 張昆山, 1990/03/10, 林洋港:婉辭國代連署提名 Lưu trữ tháng 7 26, 2011 tại Wayback Machine, 台北報導
- ^ 2010-08-25, 李登輝如何搞垮了國民黨, 新華網(港澳臺)
- ^ 07/22/2003, 四、利用“三月政爭”打破聯合掌權, 華夏經緯網
- ^ "總統"的弟弟 Lưu trữ tháng 7 20, 2011 tại Wayback Machine, 鳳凰網
Liên kết ngoài
Từ điển từ Wiktionary | |
Tập tin phương tiện từ Commons | |
Tin tức từ Wikinews | |
Danh ngôn từ Wikiquote | |
Văn kiện từ Wikisource | |
Tủ sách giáo khoa từ Wikibooks | |
Tài nguyên học tập từ Wikiversity |
- Tư liệu liên quan tới Chiang Wei-kuo tại Wikimedia Commons