[go: nahoru, domu]

Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: hế kỷ thứ 8 → hế kỷ thứ VIII, Hệ ngôn ngữ → Ngữ hệ, hệ ngôn ngữ → ngữ hệ (4) using AWB
Dòng 33: Dòng 33:
}}
}}
{{Văn hóa Thổ Nhĩ Kỳ}}
{{Văn hóa Thổ Nhĩ Kỳ}}
'''Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ''' (''Türkçe'', [[Trợ giúp:IPA|IPA]] {{Audio-IPA|Turkce.ogg|[ˈt̪yɾktʃe]}}), cũng được gọi là '''tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Istanbul''',<ref>{{cite book|url=https://books.google.com/?id=sOKccXw8zgEC&pg=PA282&dq=%22Istanbul+Turkish%22#v=onepage&q=%22Istanbul%20Turkish%22&f=false |title=Corpus analysis and variation in... – Yuji Kawaguchi, Makoto Minegishi, Jacques Durand – Google Books |publisher=Books.google.com |accessdate=2011-11-03|isbn=9789027207685|year=2009}}</ref> là một ngôn ngữ được 65-73 triệu người nói trên khắp thế giới, khiến nó là ngôn ngữ được nói phổ biến nhất trong [[hệ ngôn ngữ Turk]]. Những người nói tiếng này phần lớn sống ở Thổ Nhĩ Kỳ, với một số lượng nhỏ hơn ở [[Cộng hòa Síp|Síp]], [[Bulgaria]], [[Hy Lạp]] và những nơi khác ở [[Đông Âu]]. Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ cũng được nhiều người nhập cư đến [[Tây Âu]], đặc biệt là ở [[Đức]], sử dụng.
'''Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ''' (''Türkçe'', [[Trợ giúp:IPA|IPA]] {{Audio-IPA|Turkce.ogg|[ˈt̪yɾktʃe]}}), cũng được gọi là '''tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Istanbul''',<ref>{{cite book|url=https://books.google.com/?id=sOKccXw8zgEC&pg=PA282&dq=%22Istanbul+Turkish%22#v=onepage&q=%22Istanbul%20Turkish%22&f=false |title=Corpus analysis and variation in... – Yuji Kawaguchi, Makoto Minegishi, Jacques Durand – Google Books |publisher=Books.google.com |accessdate=2011-11-03|isbn=9789027207685|year=2009}}</ref> là một ngôn ngữ được 65-73 triệu người nói trên khắp thế giới, khiến nó là ngôn ngữ được nói phổ biến nhất trong [[ngữ hệ Turk]]. Những người nói tiếng này phần lớn sống ở Thổ Nhĩ Kỳ, với một số lượng nhỏ hơn ở [[Cộng hòa Síp|Síp]], [[Bulgaria]], [[Hy Lạp]] và những nơi khác ở [[Đông Âu]]. Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ cũng được nhiều người nhập cư đến [[Tây Âu]], đặc biệt là ở [[Đức]], sử dụng.


Ngôn ngữ này bắt nguồn từ vùng [[Trung Á]] với các ghi chép đầu tiên có niên đại gần 1200 năm trước. Về phía tây, ảnh hưởng của [[tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman]] - tiền thân trực tiếp của tiếng Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay - đã lan đi khi [[Đế quốc Ottoman]] mở rộng. Năm 1928, một trong [[cải cách Atatürk|các cải cách của Atatürk]] những năm đầu của Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ là [[bảng chữ cái Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman|chữ Ottoman]] đã được thay bằng bảng chữ cái Latinh. Đồng thời Hiệp hội ngôn ngữ Thổ Nhĩ Kỳ đã khởi xướng cải cách ngôn ngữ này bằng cách giảm bớt các [[từ vay mượn]] từ [[tiếng Ba Tư]] và [[tiếng Ả Rập]], thay vào đó là các từ gốc Thổ Nhĩ Kỳ và các biến thể bản địa của ngôn ngữ này.
Ngôn ngữ này bắt nguồn từ vùng [[Trung Á]] với các ghi chép đầu tiên có niên đại gần 1200 năm trước. Về phía tây, ảnh hưởng của [[tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman]] - tiền thân trực tiếp của tiếng Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay - đã lan đi khi [[Đế quốc Ottoman]] mở rộng. Năm 1928, một trong [[cải cách Atatürk|các cải cách của Atatürk]] những năm đầu của Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ là [[bảng chữ cái Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman|chữ Ottoman]] đã được thay bằng bảng chữ cái Latinh. Đồng thời Hiệp hội ngôn ngữ Thổ Nhĩ Kỳ đã khởi xướng cải cách ngôn ngữ này bằng cách giảm bớt các [[từ vay mượn]] từ [[tiếng Ba Tư]] và [[tiếng Ả Rập]], thay vào đó là các từ gốc Thổ Nhĩ Kỳ và các biến thể bản địa của ngôn ngữ này.
Dòng 40: Dòng 40:


==Phân loại==
==Phân loại==
Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là một thành viên của nhóm ngôn ngữ Oghuz, một nhóm nhỏ của [[hệ ngôn ngữ Turk]]. Khả năng thông hiểu lẫn nhau giữa tiếng Thổ Nhĩ Kỳ và các ngôn ngữ Oghuz khác, bao gồm tiếng Azerbaijan, Turkmenistan, Qashqai, Gagauz, và tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Gagauz Balkan, là rất lớn.<ref name="Language Materials Project">{{chú thích web|publisher=[[UCLA]] International Institute, Center for World Languages|url=http://www.lmp.ucla.edu/Profile.aspx?LangID=67&menu=004|title=Language Materials Project: Turkish|accessdate = ngày 26 tháng 4 năm 2007 |date=February 2007}}</ref> Hệ ngôn ngữ Turk gồm khoảng 30 ngôn ngữ được sử dụng tại nhiều nơi ở Đông Âu, Trung Á, và Siberia. Một số nhà ngôn ngữ học cho rằng hệ ngôn ngữ Turk là một phần của hệ ngôn ngữ Altai lớn hơn.<ref name="Ethnologue Altaic">{{chú thích web|author=Gordon, Raymond G., Jr. (ed.)|authorlink=Ethnologue|url=http://www.ethnologue.com/show_family.asp?subid=90009|title=Ethnologue: Languages of the World, Fifteenth edition. Language Family Trees – Altaic|accessdate = ngày 18 tháng 3 năm 2007 |year=2005}}</ref> Khoảng 40% tổng số người nói ngôn ngữ Turk là người nói tiếng Thổ Nhĩ Kỳ.<ref name="LanguagesOfTheWorld">Katzner</ref> Các đặc điểm nổi bật của Thổ Nhĩ Kỳ, như hài hòa về nguyên âm, tính chắp dính, và sự thiếu [[giống ngữ pháp]] đối với danh cũng là đặc điểm chung đối với tất cả các ngôn ngữ Turk.<ref name="LanguagesOfTheWorld">Katzner</ref>
Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là một thành viên của nhóm ngôn ngữ Oghuz, một nhóm nhỏ của [[ngữ hệ Turk]]. Khả năng thông hiểu lẫn nhau giữa tiếng Thổ Nhĩ Kỳ và các ngôn ngữ Oghuz khác, bao gồm tiếng Azerbaijan, Turkmenistan, Qashqai, Gagauz, và tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Gagauz Balkan, là rất lớn.<ref name="Language Materials Project">{{chú thích web|publisher=[[UCLA]] International Institute, Center for World Languages|url=http://www.lmp.ucla.edu/Profile.aspx?LangID=67&menu=004|title=Language Materials Project: Turkish|accessdate = ngày 26 tháng 4 năm 2007 |date=February 2007}}</ref> Ngữ hệ Turk gồm khoảng 30 ngôn ngữ được sử dụng tại nhiều nơi ở Đông Âu, Trung Á, và Siberia. Một số nhà ngôn ngữ học cho rằng ngữ hệ Turk là một phần của ngữ hệ Altai lớn hơn.<ref name="Ethnologue Altaic">{{chú thích web|author=Gordon, Raymond G., Jr. (ed.)|authorlink=Ethnologue|url=http://www.ethnologue.com/show_family.asp?subid=90009|title=Ethnologue: Languages of the World, Fifteenth edition. Language Family Trees – Altaic|accessdate = ngày 18 tháng 3 năm 2007 |year=2005}}</ref> Khoảng 40% tổng số người nói ngôn ngữ Turk là người nói tiếng Thổ Nhĩ Kỳ.<ref name="LanguagesOfTheWorld">Katzner</ref> Các đặc điểm nổi bật của Thổ Nhĩ Kỳ, như hài hòa về nguyên âm, tính chắp dính, và sự thiếu [[giống ngữ pháp]] đối với danh cũng là đặc điểm chung đối với tất cả các ngôn ngữ Turk.<ref name="LanguagesOfTheWorld">Katzner</ref>


==Lịch sử==
==Lịch sử==
[[Tập tin:Kyzyl orkhon inscription.jpg|thumb|right|upright|Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Orkhon được khắc trên đá (thế kỷ thứ 8). [[Kyzyl]], [[Nga]].]]
[[Tập tin:Kyzyl orkhon inscription.jpg|thumb|right|upright|Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Orkhon được khắc trên đá (thế kỷ thứ VIII). [[Kyzyl]], [[Nga]].]]
Các bản khắc tiếng Thổ Nhĩ Kỳ cổ nhất được biết đến là ba cột đá khắc chữ Orkhon ở [[Mông Cổ]] hiện nay. Ba cột đá này được xây dựng để vinh danh hoàng tử [[Kul Tigin]] và anh trai của ông-Hoàng đế [[Bilge Khagan]]. Chúng có niên đại khoảng từ năm 732 tới 735, cùng thời với cột đá khắc chữ Bayn Tsokto được Tonyukuk, lãnh đạo bộ lạc thời kỳ 720-725, dựng lên;<ref>[Ergin, p.8]{{full|date=July 2014}}</ref> đây là những di tích tiếng Thổ Nhĩ Kỳ cổ nhất. Sau sự phát hiện và khai quật các di tích và những phiến đá liên quan của các nhà khảo cổ của Nga trong khu vực rộng lớn xung quanh thung lũng Orkhon từ năm 1889 đến năm 1893, các chuyên gia đã khẳng định ngôn ngữ trên các bia này là [[tiếng Turk cổ]] viết bằng chữ viết Orkhon. Các chữ viết này cũng được gọi là "chữ rune Turk" hoặc "runiform" do nếu chỉ nhìn sơ qua thì trông khá giống với [[bảng chữ cái rune German]].<ref name="Ishjatms">Ishjatms {{full|date=July 2014}}</ref>
Các bản khắc tiếng Thổ Nhĩ Kỳ cổ nhất được biết đến là ba cột đá khắc chữ Orkhon ở [[Mông Cổ]] hiện nay. Ba cột đá này được xây dựng để vinh danh hoàng tử [[Kul Tigin]] và anh trai của ông-Hoàng đế [[Bilge Khagan]]. Chúng có niên đại khoảng từ năm 732 tới 735, cùng thời với cột đá khắc chữ Bayn Tsokto được Tonyukuk, lãnh đạo bộ lạc thời kỳ 720-725, dựng lên;<ref>[Ergin, p.8]{{full|date=July 2014}}</ref> đây là những di tích tiếng Thổ Nhĩ Kỳ cổ nhất. Sau sự phát hiện và khai quật các di tích và những phiến đá liên quan của các nhà khảo cổ của Nga trong khu vực rộng lớn xung quanh thung lũng Orkhon từ năm 1889 đến năm 1893, các chuyên gia đã khẳng định ngôn ngữ trên các bia này là [[tiếng Turk cổ]] viết bằng chữ viết Orkhon. Các chữ viết này cũng được gọi là "chữ rune Turk" hoặc "runiform" do nếu chỉ nhìn sơ qua thì trông khá giống với [[bảng chữ cái rune German]].<ref name="Ishjatms">Ishjatms {{full|date=July 2014}}</ref>



Phiên bản lúc 19:37, ngày 5 tháng 2 năm 2018

Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ
Türkçe
Phát âm[ˈt̪yɾkˌtʃe]
Sử dụng tại Thổ Nhĩ Kỳ, Bắc Síp, Bulgaria, Hy Lạp[1], Macedonia, Kosovo, România, Síp, Azerbaijan[2] và các cộng đồng nhập cư ở
 Đức, Pháp, Hà Lan, Áo, Uzbekistan[cần dẫn nguồn], Anh, Hoa Kỳ, Bỉ, Thụy Sĩ, Ý, Kosovo,[3][4] và các quốc gia khác có kiều dân Thổ Nhĩ Kỳ
Khu vựcAnatolia, Kypros, Balkan, Kavkaz[cần dẫn nguồn], Trung Âu, Tây Âu
Tổng số người nói80 triệu[5][6]
Dân tộcNgười Thổ Nhĩ Kỳ
Hạng23 (tiếng mẹ đẻ)
Phân loạiTurk
Ngôn ngữ tiền thân
Phương ngữ
Hệ chữ viếtHệ chữ Latinh (biến thể tiếng Thổ Nhĩ Kỳ)
Địa vị chính thức
Ngôn ngữ chính thức tại
 Thổ Nhĩ Kỳ
 Bắc Síp[7]
 Síp[8]
Ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại
Quy định bởiHiệp hội ngôn ngữ Thổ Nhĩ Kỳ
Mã ngôn ngữ
ISO 639-1tr
ISO 639-2tur
ISO 639-3tur

Các quốc gia với số lượng người nói tiếng Thổ Nhĩ Kỳ đáng kể
(Click on image for the legend)

Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ (Türkçe, IPA [ˈt̪yɾktʃe]), cũng được gọi là tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Istanbul,[15] là một ngôn ngữ được 65-73 triệu người nói trên khắp thế giới, khiến nó là ngôn ngữ được nói phổ biến nhất trong ngữ hệ Turk. Những người nói tiếng này phần lớn sống ở Thổ Nhĩ Kỳ, với một số lượng nhỏ hơn ở Síp, Bulgaria, Hy Lạp và những nơi khác ở Đông Âu. Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ cũng được nhiều người nhập cư đến Tây Âu, đặc biệt là ở Đức, sử dụng.

Ngôn ngữ này bắt nguồn từ vùng Trung Á với các ghi chép đầu tiên có niên đại gần 1200 năm trước. Về phía tây, ảnh hưởng của tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman - tiền thân trực tiếp của tiếng Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay - đã lan đi khi Đế quốc Ottoman mở rộng. Năm 1928, một trong các cải cách của Atatürk những năm đầu của Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ là chữ Ottoman đã được thay bằng bảng chữ cái Latinh. Đồng thời Hiệp hội ngôn ngữ Thổ Nhĩ Kỳ đã khởi xướng cải cách ngôn ngữ này bằng cách giảm bớt các từ vay mượn từ tiếng Ba Tưtiếng Ả Rập, thay vào đó là các từ gốc Thổ Nhĩ Kỳ và các biến thể bản địa của ngôn ngữ này.

Đặc điểm của tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là sự hài hòa nguyên âm và tính chắp dính. Cấu trúc cơ bản là theo dạng "Chủ-Tân-Động" (Subject-Object-Verb). Nhiều dạng đại từ ngôi thứ hai số nhiều có thể được sử dụng cho các cá nhân như một dấu hiệu của sự tôn trọng. Danh từ trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ không có lớp hay giống.

Phân loại

Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là một thành viên của nhóm ngôn ngữ Oghuz, một nhóm nhỏ của ngữ hệ Turk. Khả năng thông hiểu lẫn nhau giữa tiếng Thổ Nhĩ Kỳ và các ngôn ngữ Oghuz khác, bao gồm tiếng Azerbaijan, Turkmenistan, Qashqai, Gagauz, và tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Gagauz Balkan, là rất lớn.[16] Ngữ hệ Turk gồm khoảng 30 ngôn ngữ được sử dụng tại nhiều nơi ở Đông Âu, Trung Á, và Siberia. Một số nhà ngôn ngữ học cho rằng ngữ hệ Turk là một phần của ngữ hệ Altai lớn hơn.[17] Khoảng 40% tổng số người nói ngôn ngữ Turk là người nói tiếng Thổ Nhĩ Kỳ.[18] Các đặc điểm nổi bật của Thổ Nhĩ Kỳ, như hài hòa về nguyên âm, tính chắp dính, và sự thiếu giống ngữ pháp đối với danh cũng là đặc điểm chung đối với tất cả các ngôn ngữ Turk.[18]

Lịch sử

Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Orkhon được khắc trên đá (thế kỷ thứ VIII). Kyzyl, Nga.

Các bản khắc tiếng Thổ Nhĩ Kỳ cổ nhất được biết đến là ba cột đá khắc chữ Orkhon ở Mông Cổ hiện nay. Ba cột đá này được xây dựng để vinh danh hoàng tử Kul Tigin và anh trai của ông-Hoàng đế Bilge Khagan. Chúng có niên đại khoảng từ năm 732 tới 735, cùng thời với cột đá khắc chữ Bayn Tsokto được Tonyukuk, lãnh đạo bộ lạc thời kỳ 720-725, dựng lên;[19] đây là những di tích tiếng Thổ Nhĩ Kỳ cổ nhất. Sau sự phát hiện và khai quật các di tích và những phiến đá liên quan của các nhà khảo cổ của Nga trong khu vực rộng lớn xung quanh thung lũng Orkhon từ năm 1889 đến năm 1893, các chuyên gia đã khẳng định ngôn ngữ trên các bia này là tiếng Turk cổ viết bằng chữ viết Orkhon. Các chữ viết này cũng được gọi là "chữ rune Turk" hoặc "runiform" do nếu chỉ nhìn sơ qua thì trông khá giống với bảng chữ cái rune German.[20]

Sách tham khảo

Printed sources

  • Akalın, Şükrü Haluk (tháng 1 năm 2003). “Türk Dil Kurumu'nun 2002 yılı çalışmaları (Turkish Language Association progress report for 2002)” (PDF). Türk_Dili (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). 85 (613). ISSN 1301-465X. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2007.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Bazin, Louis (1975). “Turcs et Sogdiens: Les Enseignements de L'Inscription de Bugut (Mongolie), Mélanges Linguistiques Offerts à Émile Benveniste”. Collection Linguistique, publiée par la Société de Linguistique de Paris (bằng tiếng Pháp) (LXX): 37–45.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Brendemoen, B. (1996). “Conference on Turkish in Contact, Netherlands Institute for Advanced Study (NIAS) in the Humanities and Social Sciences, Wassenaar, 5–ngày 6 tháng 2 năm 1996”. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp); |contribution= bị bỏ qua (trợ giúp)Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Encyclopaedia Britannica, Expo 70 Edition Vol 12. William Benton. 1970.
  • Coulmas, Florian (1989). Writing Systems of the World. Blackwell Publishers Ltd, Oxford. ISBN 0-631-18028-1.
  • Dilaçar, Agop (1977). “Atatürk ve Yazım”. Türk Dili (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). 35 (307). ISSN 1301-465X. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2007.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Ergin, Muharrem (1980). Orhun Abideleri (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Boğaziçi Yayınları. ISBN 0-19-517726-6.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  • Findley, Carter V. (tháng 10 năm 2004). The Turks in World History. Oxford University Press. ISBN 0-19-517726-6.
  • Glenny, Misha. The Balkans – Nationalism, War, and the Great Powers, 1804–1999, Penguin, New York 2001.
  • Johanson, Lars (2001). “Discoveries on the Turkic linguistic map” (PDF). Swedish Research Institute in Istanbul. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2007. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Ishjatms, N. (tháng 10 năm 1996). “Nomads In Eastern Central Asia”. History of civilizations of Central Asia. 2. UNESCO Publishing. ISBN 92-3-102846-4.
  • Katzner, Kenneth (tháng 3 năm 2002). Languages of the World, Third Edition. Routledge, an imprint of Taylor & Francis Books Ltd. ISBN 978-0-415-25004-7.
  • Lewis, Geoffrey (1953). Teach Yourself Turkish. English Universities Press. ISBN 978-0-340-49231-4. (2nd edition 1989)
  • Lewis, Geoffrey (2001). Turkish Grammar. Oxford University Press. ISBN 0-19-870036-9.
  • Lewis, Geoffrey (2002). The Turkish Language Reform: A Catastrophic Success. Oxford University Press. ISBN 0-19-925669-1.
  • Özsoy, A. Sumru (2000). Türkçe’nin ağızları çalıştayı bildirileri (Workshop on the dialects of Turkish) (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Boğaziçi Üniversitesi Yayınevi. ISBN 975-518-140-7. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  • Soucek, Svat (tháng 3 năm 2000). A History of Inner Asia. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-65169-1.
  • Vaux, Bert (2001). “Hemshinli: The Forgotten Black Sea Armenians” (PDF). Harvard University. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2007. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)[liên kết hỏng]
  • Zimmer, Karl; Orgun, Orhan (1999). “Turkish”. Handbook of the International Phonetic Association: A guide to the use of the International Phonetic Alphabet. Cambridge: Cambridge University Press. tr. 154–158. ISBN 0-521-65236-7.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)

On-line sources

Tham khảo

  1. ^ “The Muslim Minority of Greek Thrace”.
  2. ^ Taylor & Francis Group (2003). Eastern Europe, Russia and Central Asia 2004. Routledge. tr. 114. ISBN 978-1-85743-187-2. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2008.
  3. ^ a b “Kosova: Turkish Becomes Official Language”. ngày 25 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2013.
  4. ^ a b “Constitution of the Republic of Kosovo: Chapter 1 Article 5.2” (PDF). Republic of Kosovo. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2014.
  5. ^ “Top 30 Language Spoken in the World by Number of Speakers”.
  6. ^ Second Language Acquisition of Turkish, Ayşe Gürel, Öner Özçelik, Despina Papadopoulou, 2016
  7. ^ “Constitution of Turkish Republic of Northern Cyprus”. www.cypnet.co.uk. 15 tháng 11 năm 1983. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2014.
  8. ^ “Languages of Cyprus”. CIA World Factbook. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2014.
  9. ^ a b “List of declarations made with respect to treaty No. 148”. Council of Europe. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013.
  10. ^ “Language Rich Europe launch in Greece”. http://languagerichblog.eu. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  11. ^ “Languages of Iraq”. CIA World Factbook. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013.
  12. ^ “Article 9 (Official Languages)”. www.servat.unibe.ch. 2007 Interim Constitution. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  13. ^ “Macedonia Overview”. Minorityrights.org. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2014.
  14. ^ “Languages of Republic of Macedonia”. CIA World Factbook. 2002. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013.
  15. ^ Corpus analysis and variation in... – Yuji Kawaguchi, Makoto Minegishi, Jacques Durand – Google Books. Books.google.com. 2009. ISBN 9789027207685. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2011.
  16. ^ “Language Materials Project: Turkish”. UCLA International Institute, Center for World Languages. tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2007.
  17. ^ Gordon, Raymond G., Jr. (ed.) (2005). “Ethnologue: Languages of the World, Fifteenth edition. Language Family Trees – Altaic”. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2007.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  18. ^ a b Katzner
  19. ^ [Ergin, p.8][cần chú thích đầy đủ]
  20. ^ Ishjatms [cần chú thích đầy đủ]

Đọc thêm

  • Eyüboğlu, İsmet Zeki (1991). Türk Dilinin Etimoloji Sözlüğü (Etymological Dictionary of the Turkish Language) (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Sosyal Yayınları, İstanbul. ISBN 978975-7384-72-4.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  • Özel, Sevgi (1986). Atatürk'ün Türk Dil Kurumu ve Sonrası (Atatürk's Turkish Language Association and its Legacy) (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Bilgi Yayınevi, Ankara. OCLC 18836678. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  • Püsküllüoğlu, Ali (2004). Arkadaş Türkçe Sözlük (Arkadaş Turkish Dictionary) (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Arkadaş Yayınevi, Ankara. ISBN 975-509-053-3.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)