[go: nahoru, domu]

Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vương Thừa Vũ”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã cứu 0 nguồn và đánh dấu 1 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.9.5
(Không hiển thị 40 phiên bản của 27 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
{{Viên chức
{{Viên chức
|tên= Vương Thừa Vũ
|tên=<br> Vương Thừa Vũ
|ngày sinh= [[1910]]
|ngày sinh= [[21 tháng 12]] năm [[1910]]
|ngày mất= [[1980]]
|ngày mất= {{ngày mất và tuổi|1980|9|10|1910|12|21}}
|hình= Vuong-Thua-Vu.jpg
|hình= Vuong-Thua-Vu.jpg
|chú thích hình=
|chú thích hình=
|quốc tịch= [[Tập tin:Flag of Vietnam.svg|22px]] [[Việt Nam]]
|quốc tịch= [[Tập tin:Flag of Vietnam.svg|22px]] [[Việt Nam]]
|biệt danh=
|biệt danh=
|nơi sinh= [[Hà Nội]]
|nơi sinh= [[Vĩnh Quỳnh]], [[Thanh Trì]] [[Hà Nội]]
|nơi mất=
|nơi mất= [[Hà Nội]]
|thuộc= [[Tập tin:Flag of Viet Nam Peoples Army.svg|22px]] [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]]
|thuộc= [[Tập tin:Flag of Viet Nam Peoples Army.svg|22px]] [[Quân đội nhân dân Việt Nam]]
|năm phục vụ= [[1945]] &ndash; [[1980]]
|năm phục vụ= [[1945]] &ndash; [[1980]]
|cấp bậc= [[Trung tướng]]
|cấp bậc= {{QH|trung tướng}}
|đơn vị=
|đơn vị=
|chỉ huy=
|chỉ huy=
|Nơi làm việc=
|nơi làm việc=
|tham chiến=
|tham chiến=
|khen thưởng=
|khen thưởng=
|công việc khác=
|công việc khác=

| chức vụ = Tư lệnh [[Quân khu 4]]
| chức vụ = Tư lệnh [[Quân khu 4]]
| bắt đầu = [[1971]]
| bắt đầu = [[1971]]
Dòng 24: Dòng 25:
| kế nhiệm = [[Đàm Quang Trung]]
| kế nhiệm = [[Đàm Quang Trung]]
| địa hạt = {{VIE}}
| địa hạt = {{VIE}}
| phó viên chức =
| phó chức vụ =
| phó viên chức =


|chức vụ 2= Giám đốc [[Học viện Lục quân (Việt Nam)|Học viện Quân sự]]
| chức vụ 2 = Giám đốc [[Học viện Lục quân (Việt Nam)|Học viện Quân sự]]
|bắt đầu 2= [[1966]]
| bắt đầu 2 = [[1966]]
|kết thúc 2= [[1976]]
| kết thúc 2 = [[1976]]
|tiền nhiệm 2= [[Hoàng Minh Thảo]]
| tiền nhiệm 2 = [[Hoàng Minh Thảo]]
|kế nhiệm 2= [[Hoàng Minh Thảo]]
| kế nhiệm 2 = [[Hoàng Minh Thảo]]


|chức vụ 3= [[Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam]]
| chức vụ 3 = [[Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam]]
|bắt đầu 3= [[1964]]
| bắt đầu 3 = [[1964]]
|kết thúc 3= [[1980]]
| kết thúc 3 = [[1980]]
|tiền nhiệm 3=
| tiền nhiệm 3 =
|kế nhiệm 3=
| kế nhiệm 3 =


|chức vụ 4= Giám đốc [[Học viện Lục quân (Việt Nam)|Học viện Quân chính
| chức vụ 4 = Giám đốc [[Học viện Lục quân (Việt Nam)|Học viện Quân chính]]
| bắt đầu 4 = [[1964]]
]]
|bắt đầu 4= [[1964]]
| kết thúc 4 = [[1965]]
|kết thúc 4= [[1965]]
| tiền nhiệm 4 = [[Trần Văn Trà]]
|tiền nhiệm 4= [[Trần Văn Trà]]
| kế nhiệm 4 = [[Hoàng Minh Thảo]]

|kế nhiệm 4= [[Hoàng Minh Thảo]]
| chức vụ 5 = Tư lệnh Quân khu Hữu Ngạn
| bắt đầu 5 = 6/[[1957]]
| kết thúc 5 = [[1963]]
| tiền nhiệm 5 =
| kế nhiệm 5 =
| địa hạt 5 =
| phó chức vụ 5 = Chính ủy
| phó viên chức 5 = [[Trần Độ]]

| chức vụ 6 =
| bắt đầu 6 =
| kết thúc 6 =
| tiền nhiệm 6 =
| kế nhiệm 6 =
| địa hạt 6 =
| phó chức vụ 6 =
| phó viên chức 6 =

| chức vụ 7 = Khu trưởng Khu 11
| bắt đầu 7 = [[23 tháng 8]] năm [[1947]]
| kết thúc 7 =
| tiền nhiệm 7 =
| kế nhiệm 7 =
| địa hạt 7 =
| phó chức vụ 7 = Chính ủy
| phó viên chức 7 = [[Đỗ Đức Kiên]]

| chức vụ 8 = Khu phó Khu 2
| bắt đầu 8 =
| kết thúc 8 = [[23 tháng 8]] năm [[1947]]
| tiền nhiệm 8 =
| kế nhiệm 8 =
| địa hạt 8 =
| phó chức vụ 8 =
| phó viên chức 8 =

| chức vụ 9 =
| bắt đầu 9 =
| kết thúc 9 =
| tiền nhiệm 9 =
| kế nhiệm 9 =
| địa hạt 9 =
| phó chức vụ 9 =
| phó viên chức 9 =


|chức vụ 5= Tư lệnh Quân khu Hữu Ngạn
|bắt đầu 5= [[1956]]
|kết thúc 5= [[1963]]
| cha =
| cha =
|mẹ =
| mẹ =
| vợ =
| vợ =
| họ hàng =
| họ hàng =
}}
}}


Trung tướng '''Vương Thừa Vũ''' (tên thật là '''Nguyễn Văn Đồi''', sinh năm 1910, mất năm 1980 tại làng [[Vĩnh Ninh]], xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố [[Hà Nội]]) là một [[Trung tướng]] [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]]. Vương Thừa Vũ là một vị tướng, một nhà lãnh đạo, chỉ huy có tài của [[Quân đội nhân dân Việt Nam]]. Ông có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giải phóng đất nước, giải phóng Thủ đô.<ref>{{chú thích web | url = http://hanoitv.vn/Van-hoa-Ha-Noi/Vuong-Thua-Vu-Vi-tu-lenh-tai-ba-cua-Khu-dac-biet-Ha-Noi/28609.htv | tiêu đề = Vương Thừa Vũ – Vị tư lệnh tài ba của Khu đặc biệt Hà Nội | author = | ngày = | ngày truy cập = 4 tháng 10 năm 2014 | nơi xuất bản = hanoitv.vn | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://baophapluat.vn/ho-so-tu-lieu/trung-tuong-vuong-thua-vu-nguoi-con-uu-tu-cua-thu-do-197394.html | tiêu đề = Trung tướng Vương Thừa Vũ - người con ưu tú của Thủ đô | author = | ngày = | ngày truy cập = 4 tháng 10 năm 2014 | nơi xuất bản = Phapluatvn.vn | ngôn ngữ = }}</ref> Ông là chỉ huy trưởng mặt trận Hà Nội năm [[1946]] khi [[toàn quốc kháng chiến]] nổ ra. Ông cũng là Đại đoàn trưởng kiêm Chính uỷ đầu tiên của Đại đoàn 308, đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội Nhân dân Việt Nam (nay là [[Sư đoàn 308, Quân đội Nhân dân Việt Nam|Sư đoàn 308]] Quân Tiên Phong, [[Quân đoàn 1, Quân đội Nhân dân Việt Nam|Quân đoàn I]]).
Trung tướng '''Vương Thừa Vũ''' (tên thật là '''Nguyễn Văn Đồi''', sinh năm [[1910]], mất năm [[1980]] tại làng [[Vĩnh Ninh]], xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố [[Hà Nội]]) là một [[Trung tướng]] [[Quân đội nhân dân Việt Nam]]. Vương Thừa Vũ là một vị tướng, một nhà lãnh đạo, chỉ huy có tài của [[Quân đội nhân dân Việt Nam]]. Ông có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giải phóng đất nước, giải phóng Thủ đô.<ref>{{chú thích web | url = http://hanoitv.vn/Van-hoa-Ha-Noi/Vuong-Thua-Vu-Vi-tu-lenh-tai-ba-cua-Khu-dac-biet-Ha-Noi/28609.htv | tiêu đề = Vương Thừa Vũ – Vị tư lệnh tài ba của Khu đặc biệt Hà Nội | author = | ngày = | ngày truy cập = 4 tháng 10 năm 2014 | nơi xuất bản = hanoitv.vn | ngôn ngữ = | archive-date = 2014-10-06 | archive-url = https://web.archive.org/web/20141006082528/http://hanoitv.vn/Van-hoa-Ha-Noi/Vuong-Thua-Vu-Vi-tu-lenh-tai-ba-cua-Khu-dac-biet-Ha-Noi/28609.htv | url-status = dead }}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://baophapluat.vn/ho-so-tu-lieu/trung-tuong-vuong-thua-vu-nguoi-con-uu-tu-cua-thu-do-197394.html | tiêu đề = Trung tướng Vương Thừa Vũ - người con ưu tú của Thủ đô | author = | ngày = | ngày truy cập = 4 tháng 10 năm 2014 | nơi xuất bản = Phapluatvn.vn | ngôn ngữ = }}</ref> Ông là chỉ huy trưởng mặt trận Hà Nội năm [[1946]] khi [[toàn quốc kháng chiến]] nổ ra. Ông cũng là Đại đoàn trưởng kiêm Chính uỷ đầu tiên của Đại đoàn 308, đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam (nay là [[Sư đoàn 308, Quân đội nhân dân Việt Nam|Sư đoàn 308]] Quân Tiên Phong, [[Quân đoàn 1, Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân đoàn I]]).


==Thân thế và bước vào con đường binh nghiệp==
==Thân thế và bước vào con đường binh nghiệp==
Ông tên thật là '''Nguyễn Văn Đồi''', sinh năm [[1910]] tại làng Vĩnh Ninh, xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, phủ Thường Tín, tỉnh [[Hà Đông]] nay thuộc huyện Thanh trì, Thành phố [[Hà Nội]]. Thuở nhỏ, ông theo cha sang [[Vân Nam]] ([[Trung Quốc]]) sinh sống. Lớn lên, ông làm thợ hỏa xa tại Vân Nam.
Ông tên thật là '''Nguyễn Văn Đồi''', sinh năm [[1910]] tại làng Vĩnh Ninh, xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, phủ Thường Tín, tỉnh [[Hà Đông]] nay thuộc huyện Thanh Trì, Thành phố [[Hà Nội]]. Thuở nhỏ, ông theo cha sang [[Vân Nam]] ([[Trung Quốc]]) sinh sống. Lớn lên, ông làm thợ hỏa xa tại Vân Nam.


Sau khi Nhật xâm chiếm [[Mãn Châu]], ông đăng lính quân đội [[Trung Quốc Quốc Dân Đảng|Trung Hoa Quốc dân đảng]], sau đó được cử vào học tại [[Trường quân sự Hoàng Phố|Trường Quân sự Hoàng Phố]] ([[Trung Quốc]]) năm 1937. Tại đây, ông đã có những cuộc tiếp xúc đầu tiên và dần có cảm tình với những người Cộng sản Việt Nam như [[Hồ Chí Minh|Nguyễn Ái Quốc]], [[Lê Thiết Hùng]], [[Nguyễn Sơn]]...
Sau khi Nhật xâm chiếm [[Mãn Châu]], ông đăng lính quân đội [[Trung Quốc Quốc Dân Đảng|Trung Hoa Quốc dân đảng]], sau đó được cử vào học tại [[Trường quân sự Hoàng Phố|Trường Quân sự Hoàng Phố]] ([[Trung Quốc]]) năm 1937. Tại đây, ông đã có những cuộc tiếp xúc đầu tiên và dần có cảm tình với những người Cộng sản Việt Nam như [[Hồ Chí Minh|Nguyễn Ái Quốc]], [[Lê Thiết Hùng]], [[Nguyễn Sơn]]...


Năm 1940, do cuộc thanh trừng của [[Trung Quốc Quốc Dân Đảng|Trung Hoa Quốc dân đảng]] đối với những người Cộng sản, ông trốn về nước tổ chức hoạt động cách mạng. Tuy nhiên, năm [[1941]] ông bị thực dân [[Pháp]] bắt giam và năm [[1942]] bị đày tại trại giam Bá Vân ([[Thái Nguyên]]). Tại đây, ông được những người tù Cộng sản vận động và tham gia công tác binh vận, phụ trách huấn luyện quân sự trong tù. Ông trở thành đảng viên [[Đảng Cộng sản Việt Nam]] năm [[1943]].
Năm 1940, do cuộc thanh trừng của [[Trung Quốc Quốc Dân Đảng|Trung Hoa Quốc dân đảng]] đối với những người Cộng sản, ông trốn về nước tổ chức hoạt động cách mạng. Tuy nhiên, năm [[1941]] ông bị thực dân [[Pháp]] bắt giam và năm [[1942]] bị đày tại trại giam Bá Vân ([[Thái Nguyên]]). Tại đây, ông được những người tù Cộng sản vận động và tham gia công tác binh vận, phụ trách huấn luyện quân sự trong tù. Ông trở thành đảng viên [[Đảng Cộng sản Đông Dương]] năm [[1943]].


Ngày 9 tháng 3 năm 1945, Nhật đảo chính Pháp tại Đông Dương. Khi đó, ông đang bị giam tại Nghĩa Lộ (Yên Bái), cùng các bạn tù phá ngục, sau đó dự định tổ chức bạo động giành chính quyền ở [[Nghĩa Lộ]] nhưng không thành. Vì thế, ông về [[Bắc Ninh]] gây dựng cơ sở cách mạng, huấn luyện quân sự ở Chiến khu II.
Ngày 9 tháng 3 năm 1945, Nhật đảo chính Pháp tại Đông Dương. Khi đó, ông đang bị giam tại Nghĩa Lộ (Yên Bái), cùng các bạn tù phá ngục, sau đó dự định tổ chức bạo động giành chính quyền ở [[Nghĩa Lộ]] nhưng không thành. Vì thế, ông về [[Bắc Ninh]] gây dựng cơ sở cách mạng, huấn luyện quân sự ở Chiến khu II.
Dòng 91: Dòng 134:
Sau khi tiếp quản miền Bắc, ông tham gia quá trình tổ chức hiện đại hóa quân đội. Đại đoàn 308 được tổ chức lại thành Sư đoàn.
Sau khi tiếp quản miền Bắc, ông tham gia quá trình tổ chức hiện đại hóa quân đội. Đại đoàn 308 được tổ chức lại thành Sư đoàn.


Từ năm [[1956]] đến [[1963]], ông được cử làm Tư lệnh Quân khu Hữu ngạn. Năm [[1964]], ông được cử làm Phó [[Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam]] và giữ chức vụ này đến khi mất vào năm 1980.
Từ năm [[1956]] đến [[1963]], ông được cử làm Tư lệnh Quân khu Hữu ngạn. Năm [[1964]], ông được cử làm Phó [[Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam]] và giữ chức vụ này đến khi mất vào năm 1980.


Ngoài ra ông còn kiêm chức giám đốc [[Học viện Lục quân Đà Lạt|Học viện Quân sự]] (1964), Tư lệnh [[Quân khu 4, Quân đội Nhân dân Việt Nam]] (1971).
Ngoài ra ông còn kiêm chức giám đốc [[Học viện Lục quân Đà Lạt|Học viện Quân sự]] (1964), Tư lệnh [[Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam]] (1971).


Ông được phong quân hàm [[Đại tá]] năm 1948, [[Thiếu tướng]] 1954, [[Trung tướng]] [[1974]]; được nhà nước Việt Nam trao tặng [[Huân chương Hồ Chí Minh]]; [[Huân chương Sao Vàng (Việt Nam)|Huân chương Sao Vàng]]; [[Huân chương Quân công]] hạng nhất, hạng ba; [[Huân chương Chiến thắng]] hạng nhất, v.v.
Ông được phong quân hàm [[Đại tá]] năm 1948, [[Thiếu tướng]] 1954, [[Trung tướng]] [[1974]]; được nhà nước Việt Nam trao tặng [[Huân chương Hồ Chí Minh]]; [[Huân chương Sao Vàng (Việt Nam)|Huân chương Sao Vàng]]; [[Huân chương Quân công]] hạng nhất, hạng ba; [[Huân chương Chiến thắng]] hạng nhất, v.v.
Dòng 99: Dòng 142:
Ông cũng là tác giả hồi ký "Trưởng thành trong chiến đấu" [Nhà xuất bản Hà Nội, 2006] và một số tác phẩm quân sự.
Ông cũng là tác giả hồi ký "Trưởng thành trong chiến đấu" [Nhà xuất bản Hà Nội, 2006] và một số tác phẩm quân sự.


Ông mất năm 1980. Sau khi mất, ông được an táng tại [[nghĩa trang Mai Dịch]],[[Từ Liêm]],[[Hà Nội]].
Ông mất năm 1980. Sau khi mất, ông được an táng tại [[Nghĩa trang Mai Dịch]], [[Hà Nội]].


Ngày nay tại [[Hà Nội]], [[Đà Nẵng]], [[Quảng Bình]] đều có những đường phố mang tên ông.
== Lịch sử thụ phong quân hàm ==


== Lịch sử thụ phong quân hàm ==
{| style="border:1px solid #8888aa; background-color:#f7f8ff; padding:5px; font-size:95%; margin: 0px 12px 12px 0px;"
{| style="border:1px solid #8888aa; background-color:#f7f8ff; padding:5px; font-size:95%; margin: 0px 12px 12px 0px;"
|- align=center
|- align=center
Dòng 108: Dòng 152:
! Năm thụ phong!! 1948!! 1954!! 1974!!
! Năm thụ phong!! 1948!! 1954!! 1974!!
|- align=center
|- align=center
| '''Quân hàm''' || [[Tập tin:Vietnam People's Army Senior Colonel.jpg|80px]] || [[Tập tin:Vietnam People's Army Major General.jpg|80px]] || [[Tập tin:Vietnam People's Army Lieutenant General.jpg|80px]]
| '''Quân hàm''' || [[Tập tin:Vietnam People's Army Senior Colonel.png|80px]] || [[Tập tin:Vietnam People's Army Major General.png|80px]] || [[Tập tin:Vietnam People's Army Lieutenant General.png|80px]]
|- align=center
|- align=center
| '''Cấp bậc''' || Đại tá || Thiếu tướng || Trung tướng
| '''Cấp bậc''' || Đại tá || Thiếu tướng || Trung tướng
Dòng 114: Dòng 158:
|colspan="12"|
|colspan="12"|
|}
|}
==Chuyện ngoài lề==
Năm [[1945]] sau khi trốn thoát khỏi nhà tù [[Nghĩa Lộ]], ông lạc vào một bản người dân tộc, họ tưởng ông là tay chân của Pháp nên bắt và định đem xử bắn, nhưng may là ông biết tiếng dân tộc và giải thích tình cảnh của mình do đó được họ nuôi giấu một thời gian. Khi được hỏi "mày họ gì" thì ông buột miệng trả lời là họ Vương, từ đó ông lấy tên là Vương Thừa Vũ{{cần dẫn chứng}}.

Nguyện vọng cuối đời của ông là con cháu đổi họ trở lại họ Nguyễn và đã được một số thành viên trong dòng tộc ủng hộ{{cần dẫn chứng}}.

Ông lập gia đình với bà Lê Thị Hợp. Hai người có với nhau 6 người con, 3 trai 3 gái.

Người con trai cả, sau bà Vương Mỹ Việt là Vương Minh Tường (sinh năm 1939), năm 1954 được Nhà nước cử đi học tập ngành luyện kim tại Liên Xô, một trong 100 hạt giống đỏ, công tác tại Viện Quy hoạch Bộ Cơ khí Luyện kim, Nhà máy Thép Gia sàng Thái nguyên, sau làm Đại biểu Quốc hội khóa V, Ủy viên Ủy ban Kế hoạch và Ngân sách Quốc hội khóa V, Thứ trưởng Bộ Vật tư trước khi Bộ Vật tư sáp nhập vào Bộ Ngoại thương, hiện nghỉ hưu.

Người con trai thứ Vương Thiết Căng sinh ra khi ông đang bị đày ở căng Bá Vân trên Thái Nguyên nên được đặt tên là Căng, hy sinh ở chiến trường chống Mỹ năm 1972, còn người con trai út Vương Thiết Bình là phi công hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ...

Bà Lê Thị Hợp, phu nhân Trung tướng, đã mất.

Tên của ông được đặt cho một phố ở [[Hà Nội]], nối giữa hai phố [[Trường Chinh]] và [[Nguyễn Ngọc Nại]], tại [[Hạ Long]] là một phố nối từ Cầu Bãi Cháy xuống đường Đặng Bá Hát và một phố nối với phố Quang Trung của Thành phố Đà Nẵng,


==Tham khảo==
==Tham khảo==
{{Tham khảo}}
{{Tham khảo}}
==Liên kết ngoài==
==Liên kết ngoài==
*[http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1&_page=797&mode=detail&document_id=1095 Sắc lệnh của Chủ Tịch Nước thăng cấp thiếu tướng cho đồng chí Vương Thừa Vũ] chinhphu.vn. Truy cập 28 tháng 9 năm 1954
*[http://vbqppl.moj.gov.vn/law/vi/1951_to_1960/1954/195409/195409280001 Sắc lệnh thăng cấp Thiếu tướng]
*[http://www2.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1&_page=1&mode=detail&org_group_id=0&org_id=169&type_group_id=2&category_id=0&type_id=0&filters=V%C6%B0%C6%A1ng&document_id=2400 Sắc lệnh của Chủ Tịch Nước bổ nhiệm đồng chí Vương Thừa Vũ làm Tư lệnh quân khu Hữu ngạn]{{Liên kết hỏng|date=2024-07-27 |bot=InternetArchiveBot }} chinhphu.vn. Truy cập 06 tháng 6 năm 1954
*[http://vbqppl.moj.gov.vn/law/en/1951_to_1960/1957/195706/195706060009/lawdocument_view Bổ nhiệm Vương Thừa Vũ]
*[https://www.tienphong.vn/xa-hoi/dai-tuong-vo-nguyen-giap-va-hai-lan-bao-ve-thu-do-105684.tpo Đại tướng Võ Nguyên Giáp và hai lần bảo vệ Thủ đô Hà Nội] Truy cập 21 tháng 12 năm 2007

*[http://vbqppl.moj.gov.vn/law/vi/1951_to_1960/1954/195409/195409280001 Sắc lệnh thăng cấp Thiếu tướng]{{Liên kết hỏng|date=2021-05-29 |bot=InternetArchiveBot }}
{{ngày tháng sống|sinh=1910|mất=1980}}
*[http://vbqppl.moj.gov.vn/law/en/1951_to_1960/1957/195706/195706060009/lawdocument_view Bổ nhiệm Vương Thừa Vũ] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070929092631/http://vbqppl.moj.gov.vn/law/en/1951_to_1960/1957/195706/195706060009/lawdocument_view |date=2007-09-29 }}
*Facebook Vương Thừa Vũ


[[Thể loại:Người Hà Nội]]
[[Thể loại:Người Hà Nội]]
[[Thể loại:Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam đã mất]]
[[Thể loại:Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam]]
[[Thể loại:Chỉ huy quân sự Việt Nam (Chiến tranh Đông Dương)]]
[[Thể loại:Chỉ huy quân sự Việt Nam trong Chiến tranh Đông Dương]]
[[Thể loại:Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội]]
[[Thể loại:Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội]]
[[Thể loại:Huân chương Hồ Chí Minh]]
[[Thể loại:Huân chương Hồ Chí Minh]]
Dòng 146: Dòng 176:
[[Thể loại:Tư lệnh Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam]]
[[Thể loại:Tư lệnh Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam]]
[[Thể loại:Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội]]
[[Thể loại:Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội]]
[[Thể loại:Tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam thụ phong thập niên 1970]]

Phiên bản lúc 06:27, ngày 27 tháng 7 năm 2024


Vương Thừa Vũ
Chức vụ
Tư lệnh Quân khu 4
Nhiệm kỳ1971 – 1973
Tiền nhiệmĐàm Quang Trung
Kế nhiệmĐàm Quang Trung
Vị trí Việt Nam
Nhiệm kỳ1966 – 1976
Tiền nhiệmHoàng Minh Thảo
Kế nhiệmHoàng Minh Thảo
Nhiệm kỳ1964 – 1980
Nhiệm kỳ1964 – 1965
Tiền nhiệmTrần Văn Trà
Kế nhiệmHoàng Minh Thảo
Tư lệnh Quân khu Hữu Ngạn
Nhiệm kỳ6/1957 – 1963
Chính ủyTrần Độ
Khu trưởng Khu 11
Nhiệm kỳ23 tháng 8 năm 1947 – 
Chính ủyĐỗ Đức Kiên
Khu phó Khu 2
Nhiệm kỳ – 23 tháng 8 năm 1947
Thông tin cá nhân
Quốc tịch Việt Nam
Sinh21 tháng 12 năm 1910
Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì Hà Nội
Mất10 tháng 9, 1980(1980-09-10) (69 tuổi)
Hà Nội
Phục vụ trong quân đội
Thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam
Năm tại ngũ19451980
Cấp bậc

Trung tướng Vương Thừa Vũ (tên thật là Nguyễn Văn Đồi, sinh năm 1910, mất năm 1980 tại làng Vĩnh Ninh, xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội) là một Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Vương Thừa Vũ là một vị tướng, một nhà lãnh đạo, chỉ huy có tài của Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giải phóng đất nước, giải phóng Thủ đô.[1][2] Ông là chỉ huy trưởng mặt trận Hà Nội năm 1946 khi toàn quốc kháng chiến nổ ra. Ông cũng là Đại đoàn trưởng kiêm Chính uỷ đầu tiên của Đại đoàn 308, đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam (nay là Sư đoàn 308 Quân Tiên Phong, Quân đoàn I).

Thân thế và bước vào con đường binh nghiệp

Ông tên thật là Nguyễn Văn Đồi, sinh năm 1910 tại làng Vĩnh Ninh, xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, phủ Thường Tín, tỉnh Hà Đông nay thuộc huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội. Thuở nhỏ, ông theo cha sang Vân Nam (Trung Quốc) sinh sống. Lớn lên, ông làm thợ hỏa xa tại Vân Nam.

Sau khi Nhật xâm chiếm Mãn Châu, ông đăng lính quân đội Trung Hoa Quốc dân đảng, sau đó được cử vào học tại Trường Quân sự Hoàng Phố (Trung Quốc) năm 1937. Tại đây, ông đã có những cuộc tiếp xúc đầu tiên và dần có cảm tình với những người Cộng sản Việt Nam như Nguyễn Ái Quốc, Lê Thiết Hùng, Nguyễn Sơn...

Năm 1940, do cuộc thanh trừng của Trung Hoa Quốc dân đảng đối với những người Cộng sản, ông trốn về nước tổ chức hoạt động cách mạng. Tuy nhiên, năm 1941 ông bị thực dân Pháp bắt giam và năm 1942 bị đày tại trại giam Bá Vân (Thái Nguyên). Tại đây, ông được những người tù Cộng sản vận động và tham gia công tác binh vận, phụ trách huấn luyện quân sự trong tù. Ông trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Đông Dương năm 1943.

Ngày 9 tháng 3 năm 1945, Nhật đảo chính Pháp tại Đông Dương. Khi đó, ông đang bị giam tại Nghĩa Lộ (Yên Bái), cùng các bạn tù phá ngục, sau đó dự định tổ chức bạo động giành chính quyền ở Nghĩa Lộ nhưng không thành. Vì thế, ông về Bắc Ninh gây dựng cơ sở cách mạng, huấn luyện quân sự ở Chiến khu II.

Từ Tư lệnh Mặt trận Hà Nội đến vị Đại đoàn trưởng đầu tiên

Khi Việt Minh giành chính quyền, ông được giao nhiệm vụ tiếp quản, phụ trách tổ chức và chỉ huy lực lượng Bảo an binh Hà Nội. Khi quân Pháp gây hấn tại Hà Nội, ông được cử giữ chức Khu trưởng Khu XI Hà Nội, sau đó đổi thành chỉ huy quân sự Khu II bảo vệ Hà Nội, Liên khu phó Liên Khu 1. Dự kiến quân Pháp sẽ nổ súng, Bộ Tư lệnh Quân đội Quốc gia Việt Nam đã chỉ định ông làm Tư lệnh Mặt trận Hà Nội, chỉ huy việc phòng thủ và tấn công quân Pháp tại Hà Nội, nhằm mục đích kéo dài có lợi, sau đó rút lui bảo toàn lực lượng. Ông đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, khi đã cầm chân được quân Pháp tại nội đô Hà Nội trong 2 tháng.

Sau khi rút khỏi Hà Nội, ông được điều động về làm Khu bộ phó Khu IV, dưới quyền Thiếu tướng Lê Thiết Hùng, sau đó là Nguyễn Sơn. Cuối năm 1947, ông được giao nhiệm vụ làm Phân khu trưởng Phân khu Bình Trị Thiên. Năm 1948, ông được phong quân hàm Đại tá trong đợt phong hàm chính thức đầu tiên của Việt Nam.

Ngày 28 tháng 8 năm 1949, Bộ Tổng tư lệnh Quân đội Quốc gia Việt Nam thành lập Đại đoàn chủ lực đầu tiên mang phiên hiệu Đại đoàn 308. Ông được cử làm Đại đoàn trưởng kiêm Chính uỷ Đại đoàn (đến năm 1951, Song Hào thay ông làm Chính ủy). Từ đó, ông cùng Đại đoàn tham gia nhiều chiến dịch lớn như:

  1. Sông Lô (tháng 5 năm 1949)
  2. Đường số 4 (tháng 10 năm 1949)
  3. Biên giới (tháng 10 năm 1950)
  4. Trung du (tháng 12 năm 1950)
  5. Đông Bắc (tháng 2 năm 1951)
  6. Hà Nam Ninh (tháng 5 năm 1951)
  7. Hòa Bình (tháng 10 năm 1951)
  8. Tây Bắc (tháng 10 năm 1952)
  9. Thượng Lào (tháng 1 năm 1953),
  10. Điện Biên Phủ (tháng 3 năm 1954)

Sau chiến dịch Điện Biên Phủ, ông tiếp tục chỉ huy Đại đoàn 308 tấn công tiêu diệt các đơn vị Pháp tại Bắc Giang, Phả Lại (tháng 7 năm 1954).

Ngày 28 tháng 9 năm 1954, ông được thăng hàm thiếu tướng và được cử làm Chủ tịch Uỷ ban Quân chính Hà Nội (tháng 10 năm 1954), cùng Đại đoàn 308 về tiếp quản Hà Nội.

Tiếp tục con đường binh nghiệp

Sau khi tiếp quản miền Bắc, ông tham gia quá trình tổ chức hiện đại hóa quân đội. Đại đoàn 308 được tổ chức lại thành Sư đoàn.

Từ năm 1956 đến 1963, ông được cử làm Tư lệnh Quân khu Hữu ngạn. Năm 1964, ông được cử làm Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam và giữ chức vụ này đến khi mất vào năm 1980.

Ngoài ra ông còn kiêm chức giám đốc Học viện Quân sự (1964), Tư lệnh Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam (1971).

Ông được phong quân hàm Đại tá năm 1948, Thiếu tướng 1954, Trung tướng 1974; được nhà nước Việt Nam trao tặng Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương Sao Vàng; Huân chương Quân công hạng nhất, hạng ba; Huân chương Chiến thắng hạng nhất, v.v.

Ông cũng là tác giả hồi ký "Trưởng thành trong chiến đấu" [Nhà xuất bản Hà Nội, 2006] và một số tác phẩm quân sự.

Ông mất năm 1980. Sau khi mất, ông được an táng tại Nghĩa trang Mai Dịch, Hà Nội.

Ngày nay tại Hà Nội, Đà Nẵng, Quảng Bình đều có những đường phố mang tên ông.

Lịch sử thụ phong quân hàm

Năm thụ phong 1948 1954 1974
Quân hàm
Cấp bậc Đại tá Thiếu tướng Trung tướng

Tham khảo

  1. ^ “Vương Thừa Vũ – Vị tư lệnh tài ba của Khu đặc biệt Hà Nội”. hanoitv.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập 4 tháng 10 năm 2014.
  2. ^ “Trung tướng Vương Thừa Vũ - người con ưu tú của Thủ đô”. Phapluatvn.vn. Truy cập 4 tháng 10 năm 2014.

Liên kết ngoài