Khác biệt giữa bản sửa đổi của “VNS-41”
n {{tham khảo|2}} → {{tham khảo|30em}} |
n Task 0: AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:06.5478009 |
||
(Không hiển thị phiên bản của một người dùng khác ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
[[Tập tin:vns41.jpg|nhỏ|phải|220px|Máy bay VNS-41 đang cất cánh]] |
[[Tập tin:vns41.jpg|nhỏ|phải|220px|Máy bay VNS-41 đang cất cánh]] |
||
'''VNS-41''' là [[máy bay lưỡng dụng]] (thủy phi cơ) nhẹ được nhà máy A41 thuộc cục Kỹ thuật Quân chủng Phòng không - Không quân nghiên cứu sản xuất dựa vào kiểu máy bay của [[Nga]] là [[Chernov Che-22 Korvet|Che-22 "Korvet"]] mà [[Việt Nam]] đã mua lại từ [[Philippines]]<ref> |
'''VNS-41''' là [[máy bay lưỡng dụng]] (thủy phi cơ) nhẹ được nhà máy A41 thuộc cục Kỹ thuật Quân chủng Phòng không - Không quân nghiên cứu sản xuất dựa vào kiểu máy bay của [[Nga]] là [[Chernov Che-22 Korvet|Che-22 "Korvet"]] mà [[Việt Nam]] đã mua lại từ [[Philippines]]<ref>{{Chú thích web |url=http://www.ctrl-c.liu.se/misc/ram/che-22.html |ngày truy cập=2007-08-03 |tựa đề=Che-22 amphibian, B.Chernov and E.Yungerov |archive-date = ngày 1 tháng 7 năm 2007 |archive-url=https://web.archive.org/web/20070701142816/http://www.ctrl-c.liu.se/misc/ram/che-22.html |url-status=dead }}</ref>. Đây là một loại máy bay có thể hạ cánh trên mặt đất và mặt nước. Cho đến nay, đây là loại máy bay được sản xuất thành công và được đưa vào sử dụng thương mại tại Việt Nam. |
||
Máy bay dài 6,970 mét, cao 2,535 mét, tầm bay tối đa 200–300 km, trần bay 3.000m và chở được 2 đến 3 người. Máy bay được gắn hai động cơ Rotax-582 (64 sức ngựa) của [[Áo]]. |
Máy bay dài 6,970 mét, cao 2,535 mét, tầm bay tối đa 200–300 km, trần bay 3.000m và chở được 2 đến 3 người. Máy bay được gắn hai động cơ Rotax-582 (64 sức ngựa) của [[Áo]]. |
||
Dòng 19: | Dòng 19: | ||
==Liên kết ngoài== |
==Liên kết ngoài== |
||
*[http://www.ctrl-c.liu.se/misc/ram/che-22.html Máy bay Nga Che-22 "Korvet"] |
*[http://www.ctrl-c.liu.se/misc/ram/che-22.html Máy bay Nga Che-22 "Korvet"] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070701142816/http://www.ctrl-c.liu.se/misc/ram/che-22.html |date = ngày 1 tháng 7 năm 2007}} |
||
*[http://english.people.com.cn/200509/12/eng20050912_208081.html English edition of Vietnamese newspaper regarding VNS-41] |
*[http://english.people.com.cn/200509/12/eng20050912_208081.html English edition of Vietnamese newspaper regarding VNS-41] |
||
*[http://www.hydroplane.ru/eng/trade.shtml Hãng chế tạo máy bay Hydroplane], nơi thiết kế ra kiểu mẫu mà Máy bay VNS-41 dựa vào. |
*[http://www.hydroplane.ru/eng/trade.shtml Hãng chế tạo máy bay Hydroplane] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070812160954/http://www.hydroplane.ru/eng/trade.shtml |date = ngày 12 tháng 8 năm 2007}}, nơi thiết kế ra kiểu mẫu mà Máy bay VNS-41 dựa vào. |
||
{{Máy bay Việt Nam}} |
{{Máy bay Việt Nam}} |
||
Dòng 30: | Dòng 30: | ||
[[Thể loại:Thủy phi cơ]] |
[[Thể loại:Thủy phi cơ]] |
||
[[Thể loại:Vũ khí Việt Nam]] |
[[Thể loại:Vũ khí Việt Nam]] |
||
[[Thể loại:Tàu bay]] |
Bản mới nhất lúc 07:19, ngày 3 tháng 6 năm 2023
VNS-41 là máy bay lưỡng dụng (thủy phi cơ) nhẹ được nhà máy A41 thuộc cục Kỹ thuật Quân chủng Phòng không - Không quân nghiên cứu sản xuất dựa vào kiểu máy bay của Nga là Che-22 "Korvet" mà Việt Nam đã mua lại từ Philippines[1]. Đây là một loại máy bay có thể hạ cánh trên mặt đất và mặt nước. Cho đến nay, đây là loại máy bay được sản xuất thành công và được đưa vào sử dụng thương mại tại Việt Nam.
Máy bay dài 6,970 mét, cao 2,535 mét, tầm bay tối đa 200–300 km, trần bay 3.000m và chở được 2 đến 3 người. Máy bay được gắn hai động cơ Rotax-582 (64 sức ngựa) của Áo.
Máy bay sẽ được dùng cho tuần tra rừng và các mục đích nông nghiệp cũng như cho thể thao, du lịch và sử dụng thương mại. Máy bay có bình trữ nhiên liệu có khả năng chứa 80 lít, cho phép nó bay trong 4 tiếng đồng hồ và có thể bay được với vận tốc từ 120 đến 135 km một giờ. Máy bay cần lấy đà khoảng từ 50 đến 70 trên mặt đất để cất cánh và 200 đến 300 mét dưới mặt nước. Trọng lượng cất cánh tối đa là 780 kg. Toàn bộ thân chính, thân đuôi, cánh giữa của máy bay được làm bằng vật liệu composite cao cấp với mức độ nội địa hóa là 70%.
Dự án phát triển máy bay này bắt đầu vào tháng 6 năm 2003 và tháng 9 năm 2005 thì thực hiện chuyến bay thử nghiệm đầu tiên.
Nguồn tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Che-22 amphibian, B.Chernov and E.Yungerov”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2007.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Máy bay Nga Che-22 "Korvet" Lưu trữ 2007-07-01 tại Wayback Machine
- English edition of Vietnamese newspaper regarding VNS-41
- Hãng chế tạo máy bay Hydroplane Lưu trữ 2007-08-12 tại Wayback Machine, nơi thiết kế ra kiểu mẫu mà Máy bay VNS-41 dựa vào.