[go: nahoru, domu]

Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Úc”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up
Thẻ: Tẩy trống trang
Dòng 1: Dòng 1:
{{1000 bài cơ bản}}
{{bài cùng tên}}
{{Thông tin quốc gia
| Tên bản địa = Commonwealth of Australia {{en icon}}
| Tên chính = Thịnh vượng chung Úc
| Tên = Úc
| Lá cờ = Flag_of_Australia.svg
| Huy hiệu = Coat of Arms of Australia.svg
| Bản đồ = Australia with AAT (orthographic projection).svg
| Bản đồ 2 = Australia - Location Map (2013) - AUS - UNOCHA.svg
| Chú thích bản đồ = Vị trí của Úc (xanh lá) và [[Lãnh thổ Nam Cực thuộc Úc]] (xanh nhạt)
| Chú thích bản đồ 2 = Bản đồ tham chiếu các thành phố lớn của Úc
| map_width = 220px
| Quốc ca = "[[Advance Australia Fair]]" {{lower|0.2em|{{#tag:ref|Vương thất ca của Úc là "[[God Save the Queen]]", được thể hiện trước sự có mặt của một thành viên [[nhà Windsor|vương thất]] khi họ ở Úc. Trong tất cả các khung cảnh thích hợp khác, quốc ca Úc "[[Advance Australia Fair]]" được thể hiện.<ref>[http://www.itsanhonour.gov.au/symbols/anthem.cfm It's an Honour – Symbols – Australian National Anthem] and [http://www.dfat.gov.au/facts/nat_anthem.html DFAT – "The Australian National Anthem"]; {{chú thích sách |title=Parliamentary Handbook of the Commonwealth of Australia |edition=29th |year=2002 (updated 2005) |chapter=National Symbols |chapterurl=https://web.archive.org/web/20070611101901/http://www.aph.gov.au/library/handbook/40thparl/national+symbols.pdf |accessdate=7 June 2007}}</ref>|name="anthem explanation"|group="N"}}<!--end lower:-->}}<br /><center>[[Tập tin:U.S. Navy Band, Advance Australia Fair (instrumental).ogg]]</center>
----
<div style="padding-top:0.5em;">'''Hoàng ca:'''<br>''[[God Save the Queen]]''<br /><br /><center>[[Tập]]</center> | Ngôn ngữ chính thức = không{{#tag:ref|tiếng Anh không có địa vị ''[[de jure|luật định]]''.<ref name=language>{{chú thích web|url=http://www.immi.gov.au/media/publications/multicultural/confer/04/speech18b.htm|title=Pluralist Nations: Pluralist Language Policies?|work=1995 Global Cultural Diversity Conference Proceedings, Sydney|publisher=[[Department of Immigration and Citizenship]]|accessdate=ngày 11 tháng 1 năm 2009| archiveurl=https://web.archive.org/web/20081220020910/http://www.immi.gov.au/media/publications/multicultural/confer/04/speech18b.htm| archivedate= ngày 20 tháng 12 năm 2008 | deadurl=no}} "English has no de jure status but it is so entrenched as the common language that it is de facto the official language as well as the national language."</ref>|name="official language"|group="N"}}
| Kiểu ngôn ngữ = [[Ngôn ngữ quốc gia]]
| Ngôn ngữ = [[Tiếng Anh]]<ref name="official language" group="N" />
| Thủ đô = [[Canberra]]
| Dân tộc= 92% da trắng,<br />7% châu Á,<br />1% [[Thổ dân Úc|Thổ dân]] và các nhóm khác<ref name="CIA World Factbook">{{Chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/as.html|title=CIA World Factbook: Australia|date=ngày 9 tháng 4 năm 2009|accessdate=ngày 20 tháng 4 năm 2009}}</ref>
| Gemstone = [[opal]]
|Vĩ độ=35 |Vĩ độ phút=18 |Hướng vĩ độ=S |Kinh độ=149 |Kinh độ phút=08 |Hướng kinh độ=E
| Thành phố lớn nhất = [[Sydney]]
| Chính thể = [[Quân chủ lập hiến]] [[Thể chế Đại nghị|Đại nghị]] [[Thể chế Liên bang|Liên bang]]
| Chức vụ 1 = Quân chủ
| Chức vụ 2 = [[Toàn quyền Úc|Toàn quyền]]
| Chức vụ 3 = [[Thủ tướng Úc|Thủ tướng]]
| Viên chức 1 = [[Elizabeth II]]
| Viên chức 2 = [[Peter Cosgrove]]
| Viên chức 3 = [[Malcolm Turnbull]]
| Đứng hàng diện tích = 6
| Độ lớn diện tích = 1 E12
| Diện tích km2 = 7.692.024
| Phần nước = 0.897
| Dân số ước lượng = {{data Australia|poptoday|formatnum}}<ref name="popclock">{{chú thích web|url=http://www.abs.gov.au/ausstats/abs@.nsf/94713ad445ff1425ca25682000192af2/1647509ef7e25faaca2568a900154b63?OpenDocument|title=Population clock|work=[[Australian Bureau of Statistics]] website|publisher=Commonwealth of Australia|accessdate=ngày 1 tháng 7 năm 2017}} The population estimate shown is automatically calculated daily at 00:00 UTC and is based on data obtained from the population clock on the date shown in the citation.</ref>
| Năm ước lượng dân số = {{CURRENTYEAR}}
| Đứng hàng dân số ước lượng = 51
| Dân số = 23.401.892<ref>{{Census 2016 AUS|id=036|name=Australia|accessdate=ngày 27 tháng 6 năm 2017|quick=on}}</ref>
| Năm thống kê dân số = 2016
| Mật độ = {{#expr:{{Data Australia|poptoday}} / 7692024 round 1}}
| Đứng hàng mật độ dân số = 236
| Loại chủ quyền = [[Độc lập]] từ [[Anh Quốc]]
| Sự kiện 1 = [[Hiến pháp Úc|Hiến pháp]]
| Sự kiện 2 = Đạo luật Chấp nhận Quy chế Westminster
| Sự kiện 3 = [[Đạo luật Úc 1986|Đạo luật Úc]]
| Ngày 1 = [[1 tháng 1]] năm [[1901]]
| Ngày 2 = {{nowrap|9 tháng 10 năm 1942<br> {{small|(có hiệu lực từ<br />3 tháng 9 năm 1939)}}}}
| Ngày 3 = [[3 tháng 3]] năm [[1986]]
| Đơn vị tiền tệ = [[Đô la Úc]]
| Mã đơn vị tiền tệ = AUD
| Múi giờ = [[Thời gian tại Úc|Khác nhau]]<ref name="time group=N">Còn có vài sự khác biệt nhỏ trong ba múi giờ này</ref>
| UTC = +8 tới +10,5
| Múi giờ DST = [[Thời gian tại Úc|Khác nhau]]
| UTC DST = +9 tới +11,5
| Tên dân tộc = Úc<br />Tiếng Anh: Australian hay [[Aussie]]<ref>{{Chú thích web|url=http://geography.about.com/library/weekly/aa030900a.htm|title=Demonyms - Names of Nationalities|publisher=[[about.com]]|accessdate=ngày 23 tháng 7 năm 2008}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.geography-site.co.uk/pages/countries/demonyms.html|title=Demonyms, or what do you call a person from...|publisher=The Geography Site|accessdate=ngày 25 tháng 7 năm 2008}}</ref>
| Lái xe bên = trái
| Tên miền Internet = [[.au]]
| Mã điện thoại = +61
| ISO_3166-1 = AU, AUS, 036
| sport_code = AUS
| vehicle_code = AUS
| Năm tính GDP PPP = 2016
| GDP PPP = {{nowrap|1.189 tỉ USD<ref name=IMF>{{chú thích web |url=http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2016/02/weodata/weorept.aspx?pr.x=46&pr.y=10&sy=2016&ey=2020&scsm=1&ssd=1&sort=country&ds=.&br=1&c=193&s=NGDPD%2CNGDPDPC%2CPPPGDP%2CPPPPC&grp=0&a= |title=Australia |publisher=International Monetary Fund |date=October 2016 |accessdate=ngày 1 tháng 10 năm 2016}}</ref>}}
| Xếp hạng GDP PPP = 19
| GDP PPP bình quân đầu người = 48.806 USD<ref name=IMF>{{chú thích web |url=http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2017/02/weodata/weorept.aspx?pr.x=62&pr.y=11&sy=2017&ey=2017&scsm=1&ssd=1&sort=country&ds=.&br=1&c=193&s=NGDPD%2CPPPGDP%2CNGDPDPC%2CPPPPC&grp=0&a= |title=Australia |publisher=International Monetary Fund |date=October 2016 |accessdate=ngày 27 tháng 10 năm 2017}}</ref>
| Xếp hạng GDP PPP bình quân đầu người = 17
| GDP danh nghĩa = {{nowrap|1.257 tỉ USD<ref name=IMF/>}}
| Xếp hạng GDP danh nghĩa = 13
| Năm tính GDP danh nghĩa = 2016
| GDP danh nghĩa bình quân đầu người = 51.593 USD<ref name=IMF/>
| Xếp hạng GDP danh nghĩa bình quân đầu người = 9
| Gini = 33,6<ref>{{chú thích web|title=OECD Economic Surveys: Norway 2012|url=http://www.keepeek.com/Digital-Asset-Management/oecd/economics/oecd-economic-surveys-norway-2012/gini-coefficients-before-and-after-taxes-and-transfers_eco_surveys-nor-2012-graph1-en#page1}}</ref>
| Xếp hạng Gini = 19
| Năm Gini = 2012
| Loại Gini = trung bình
| Năm tính HDI = 2015
| HDI = {{increase}} 0,939<ref name="HDI">{{chú thích web |url=http://hdr.undp.org/sites/default/files/2016_human_development_report.pdf |title=2016 Human Development Report |year=2016 |accessdate=ngày 23 tháng 3 năm 2017 |publisher=United Nations Development Programme}}</ref>
| Đứng hàng HDI = 2
| Cấp HDI = <font color=#009900>rất cao</font>
|Tên bản địa 1=Commonwealth of Australia {{en icon}}}}
'''Úc''' (còn được gọi '''Australia''' hay '''Úc Đại Lợi'''; phát âm tiếng Việt: Ô-xtrây-li-a<ref name=bngvn>{{Chú thích web|tiêu đề=Thông tin cơ bản về Ô-xtrây-lia và quan hệ Việt Nam-Ô-xtrây-lia|url=http://www.mofa.gov.vn/vi/cn_vakv/ca_tbd/nr040819104018/ns070801104840|nhà xuất bản=Bộ Ngoại giao}}</ref>, phát âm tiếng Anh: {{IPAc-en|ə|ˈ|s|t|r|eɪ|l|j|ə|,_|ɒ|-|,_|-|i|ə|audio=en-au-Australia.ogg}},<ref>{{chú thích sách|title=Macquarie ABC Dictionary|publisher=The Macquarie Library Pty Ltd|year=2003|page=56|isbn=1-876429-37-2}}</ref><ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Australia|work=Oxford Dictionaries|ngày=April 2010|nhà xuất bản=Oxford University Press|url=http://oxforddictionaries.com/definition/english/Australia|ngày truy cập=ngày 26 tháng 7 năm 2012}}</ref>) tên chính thức là '''Thịnh vượng chung Úc''' ({{lang-en|Commonwealth of Australia}},<ref>{{Chú thích web |url=http://www.comlaw.gov.au/Details/C2005Q00193/0332ed71-e2d9-4451-b6d1-33ec4b570e9f |tiêu đề=Constitution of Australia |nhà xuất bản=ComLaw |ngày=ngày 1 tháng 6 năm 2003 |ngày truy cập=ngày 5 tháng 8 năm 2011 }}</ref>) là một quốc gia bao gồm đại lục [[châu Úc]], đảo [[Tasmania]], và nhiều đảo nhỏ. Đây là [[Danh sách quốc gia theo diện tích|quốc gia lớn thứ sáu về diện tích]] trên thế giới. Các quốc gia lân cận của Úc gồm có [[Indonesia]], [[Đông Timor]] và [[Papua New Guinea]] ở phía bắc; [[Quần đảo Solomon]], [[Vanuatu]], và [[Nouvelle-Calédonie]] thuộc Pháp ở phía đông-bắc; và [[New Zealand]] ở phía đông-nam.

[[Người bản địa Úc|Người Úc bản địa]] sinh sống tại Úc<ref>{{Chú thích web|url=http://news.softpedia.com/news/Both-Aborigines-and-Europeans-Rooted-in-Africa-54225.shtml |tiêu đề=Both Australian Aborigines and Europeans Rooted in Africa – 50,000 years ago |nhà xuất bản=News.softpedia.com |ngày truy cập=ngày 27 tháng 4 năm 2013}}</ref> ít nhất là 40.000 năm<ref>{{chú thích báo| url=http://www.nytimes.com/2011/09/23/science/23aborigines.html | work=The New York Times | first=Nicholas | last=Wade | title=Australian Aborigine Hair Tells a Story of Human Migration | date=ngày 22 tháng 9 năm 2011}}</ref> trước khi người Anh Quốc định cư lần đầu vào thế kỷ XVIII,<ref>{{Chú thích web|url=http://australia.gov.au/about-australia/australian-story/european-discovery-and-colonisation|tiêu đề=European discovery and the colonisation of Australia|work=Chính phủ Úc: Cổng thông tin văn hóa|nhà xuất bản=Bộ Môi trường, nước, di sản, và nghệ thuật, Thịnh vượng chung Úc|ngày=ngày 11 tháng 1 năm 2008|ngày truy cập=ngày 7 tháng 5 năm 2010}}</ref><ref name="Davison pp. 157, 254">Davison, Hirst and Macintyre, tr 157, 254.</ref> [[Người bản địa Úc|Người Úc bản địa]] nói nhiều ngôn ngữ, các ngôn ngữ này được nhóm lại thành khoảng 250 nhóm ngôn ngữ.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.abs.gov.au/ausstats/abs@.NSF/2f762f95845417aeca25706c00834efa/aadb12e0bbec2820ca2570ec001117a5!OpenDocument|tiêu đề=Australian Social Trends|work=Trang thông tin [[Cục Thống kê Úc]]|nhà xuất bản=Commonwealth of Australia|ngày truy cập=ngày 6 tháng 6 năm 2008}}</ref><ref>Walsh, Michael (1991) "Overview of indigenous languages of Australia" in Suzane Romaine (ed.) ''Language in Australia'', Cambridge: Cambridge University Press, ISBN 0-521-33983-9.</ref> Các nhà thám hiểm người Hà Lan khám phá ra lục địa vào năm 1606, sau đó [[Vương quốc Anh (1707-1801)|Anh Quốc]] tuyên bố chủ quyền đối với nửa phía đông của Úc vào năm 1770 và ban đầu tiến hành thuộc địa hóa bằng cách đày các tội phạm đến thuộc địa [[New South Wales]] từ ngày 26 tháng 1 năm 1788. Dân số tăng đều đặn trong các thập kỷ tiếp theo và người châu Âu dần trở thành đa số so người bản địa. Lục địa được thám hiểm và có thêm năm thuộc địa vương thất được thành lập.

Ngày 1 tháng 1 năm 1901, [[Liên bang hóa Úc|sáu thuộc địa liên hiệp]], hình thành Thịnh vượng chung Úc. Từ khi thành lập Liên bang, Úc duy trì một hệ thống chính trị dân chủ tự do ổn định. Liên bang gồm có sáu bang và một số lãnh thổ. Dân số Úc là 23,1 triệu,<ref name="popclock">{{Chú thích web|url=http://www.abs.gov.au/ausstats/abs@.nsf/94713ad445ff1425ca25682000192af2/1647509ef7e25faaca2568a900154b63?OpenDocument|tiêu đề=Population clock|work=[[Australian Bureau of Statistics]] website|nhà xuất bản=Commonwealth of Australia|ngày truy cập=ngày 29 tháng 6 năm 2015}} The population estimate shown is automatically calculated daily at 00:00 UTC and is based on data obtained from the population clock on the date shown in the citation.</ref> có mức đô thị hóa cao, tập trung cao tại các bang đông bộ.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.abs.gov.au/ausstats/abs@.nsf/Lookup/by%20Subject/1301.0~2012~Main%20Features~Geographic%20distribution%20of%20the%20population~49|tiêu đề= Geographic Distribution of the Population|ngày truy cập= ngày 1 tháng 12 năm 2012}}</ref>

Úc có một lãnh thổ rộng lớn và giàu tài nguyên thiên nhiên, tuy nhiên dân số khá ít nên mật độ dân số rất thấp. Úc là một quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất trên thế giới, với nền kinh tế lớn thứ 12 thế giới. Năm 2012, Úc có GDP bình quân đầu người cao thứ năm trên thế giới.<ref>Dữ liệu hầu hết là trong năm 2012. [http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2013/02/weodata/weorept.aspx?pr.x=39&pr.y=6&sy=2012&ey=2012&scsm=1&ssd=1&sort=country&ds=.&br=1&c=512%2C668%2C914%2C672%2C612%2C946%2C614%2C137%2C311%2C962%2C213%2C674%2C911%2C676%2C193%2C548%2C122%2C556%2C912%2C678%2C313%2C181%2C419%2C867%2C513%2C682%2C316%2C684%2C913%2C273%2C124%2C868%2C339%2C921%2C638%2C948%2C514%2C943%2C218%2C686%2C963%2C688%2C616%2C518%2C223%2C728%2C516%2C558%2C918%2C138%2C748%2C196%2C618%2C278%2C522%2C692%2C622%2C694%2C156%2C142%2C624%2C449%2C626%2C564%2C628%2C565%2C228%2C283%2C924%2C853%2C233%2C288%2C632%2C293%2C636%2C566%2C634%2C964%2C238%2C182%2C662%2C453%2C960%2C968%2C423%2C922%2C935%2C714%2C128%2C862%2C611%2C135%2C321%2C716%2C243%2C456%2C248%2C722%2C469%2C942%2C253%2C718%2C642%2C724%2C643%2C576%2C939%2C936%2C644%2C961%2C819%2C813%2C172%2C199%2C132%2C733%2C646%2C184%2C648%2C524%2C915%2C361%2C134%2C362%2C652%2C364%2C174%2C732%2C328%2C366%2C258%2C734%2C656%2C144%2C654%2C146%2C336%2C463%2C263%2C528%2C268%2C923%2C532%2C738%2C944%2C578%2C176%2C537%2C534%2C742%2C536%2C866%2C429%2C369%2C433%2C744%2C178%2C186%2C436%2C925%2C136%2C869%2C343%2C746%2C158%2C926%2C439%2C466%2C916%2C112%2C664%2C111%2C826%2C298%2C542%2C927%2C967%2C846%2C443%2C299%2C917%2C582%2C544%2C474%2C941%2C754%2C446%2C698%2C666&s=NGDPDPC&grp=0&a= World Economic Outlook Database-October 2013], [[Quỹ Tiền tệ Quốc tế]]. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2013.</ref> Chi tiêu quân sự của Úc đứng thứ 13 thế giới. Úc có chỉ số phát triển con người cao, duy trì trong top 10 toàn cầu, xếp thứ hạng cao trong nhiều so sánh quốc tế, như chất lượng sinh hoạt, y tế, giáo dục, tự do kinh tế, và bảo vệ các quyền tự do dân sự và chính trị.<ref name="World Audit">{{Chú thích web|url=http://www.worldaudit.org/countries/australia.htm|tiêu đề=Australia: World Audit Democracy Profile|work=WorldAudit.org|ngày truy cập=ngày 5 tháng 1 năm 2008| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20071213032213/http://www.worldaudit.org/countries/australia.htm| ngày lưu trữ= ngày 13 tháng 12 năm 2007 | url hỏng= no}}</ref> Úc là một thành viên của [[Liên Hiệp Quốc]], [[G20]], [[Khối Thịnh vượng chung Anh|Thịnh vượng chung các quốc gia]], [[ANZUS]], [[Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế]] (OECD), [[Tổ chức Thương mại Thế giới]], [[Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương]], và [[Diễn đàn Quần đảo Thái Bình Dương|Diễn đàn các đảo Thái Bình Dương]].

==Tên gọi==
[[Tập tin:Flinders View of Port Jackson taken from South Head.jpg|nhỏ|trái|Bức ký họa [[Port Jackson]], vùng đất sau này thành phố [[Sydney]] được xây dựng, nhìn từ South Head. (Từ ''A Voyage to Terra Australis''.)]]
{{main|Tên gọi Úc}}
Tên gọi ''Úc'' trong tiếng Việt bắt nguồn từ tên gọi của nước Úc trong [[tiếng Trung]]. Trong tiếng Trung nước Úc được gọi là “澳大利亞” ([[phanh âm]]: ''Àodàlìyà'').<ref>[http://dict.revised.moe.edu.tw/cgi-bin/cbdic/gsweb.cgi?o=dcbdic&searchid=Z00000147537 澳大利亞]. 教育部重編國語辭典修訂本. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.</ref> Chữ “澳” có hai [[âm Hán Việt]] là ''áo'' (âm [[Hán ngữ tiêu chuẩn]] đối ứng là ''ào'') và ''úc'' (âm Hán ngữ tiêu chuẩn đối ứng là ''yù''). Trong khi người Hán quen đọc chữ “澳” trong tên gọi “澳大利亞” là ''Áo'', người Việt Nam vẫn đọc thành ''Úc''.<ref>Thiều Chửu. Hán Việt tự điển. Nhà xuất bản Đà Nẵng. Năm 2005. Trang 341.</ref><ref>[http://dict.revised.moe.edu.tw/cgi-bin/cbdic/gsweb.cgi?o=dcbdic&searchid=W00000010407 澳㊀ㄠˋ]. 教育部重編國語辭典修訂本. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.</ref><ref>[http://dict.revised.moe.edu.tw/cgi-bin/cbdic/gsweb.cgi?o=dcbdic&searchid=W00000011733 澳㊁ㄩˋ]. 教育部重編國語辭典修訂本. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.</ref>

Tên gọi "Australia" bắt nguồn từ từ "australis" trong [[tiếng Latinh]] có nghĩa là "phương nam". Những huyền thoại về "một vùng đất chưa được biết đến ở phương Nam" đã có từ thời [[La Mã]] và là cái tên bình thường trong [[địa lý]] thời [[Trung Cổ]] nhưng không dựa trên bất kỳ sự hiểu biết giấy tờ nào về lục địa này. Năm [[1521]], người [[Tây Ban Nha]] là một trong những người [[châu Âu]] đầu tiên đến [[Thái Bình Dương]]. Lần sử dụng từ "Australia" lần đầu tiên là vào năm [[1625]] - nằm trong những chữ "Ghi chép về Australia del Espiritu Santo, viết bởi Master Hakluyt", xuất bản bởi [[Samuel Purchas]] ở trong ''Hakluytus Posthumus''<ref>Purchas, vol. iv, tr 1422–32, 1625. This appears to be variation of the original Spanish "Austrialia" [''sic'']. [http://web.archive.org/web/20080624191116/http://www.hispanicfiesta.com.au/pics/pdf_mag_2004/42.PDF] Một bản sao tại Thư viện Quốc hội Mỹ có thể đọc trực tuyến tại [http://memory.loc.gov/service/rbc/rbdk/d0404/02951422.jpg]</ref>. Trong [[tiếng Hà Lan]], từ ''Australische'' thuộc dạng [[tính từ]] được sử dụng bởi [[công ty Đông Ấn Hà Lan]] ở [[Batavia]] để nhắc tới vùng đất mới được khám phá ở phía Nam năm [[1638]]<ref name="Sidney J. Baker 1966">Sidney J. Baker, ''The Australian Language'', second edition, 1966.</ref>. Australia còn được sử dụng trong một bản dịch năm [[1693]] của ''Les Aventures de Jacques Sadeur dans la Découverte et le Voyage de la Terre Australe'', một [[tiểu thuyết]] [[Pháp]] năm [[1676]] viết bởi [[Gabriel de Foigny]]. [[Alexander Dalrymple]] sau đó sử dụng từ này trong ''An Historical Collection of Voyages and Discoveries in the South Pacific Ocean'' (1771), nhắc tới toàn bộ vùng Nam Thái Bình Dương. Năm [[1793]], [[George Shaw]] và [[James Smith]] xuất bản cuốn ''Zoology and Botany of New Holland'' (''Hệ động thực vật của Tân Hà Lan'') trong đó họ đã viết hàng loạt "những đảo, hoặc đúng hơn là lục địa, của Australia, Australasia hoặc Tân Hà Lan".

Cái tên "Australia" được phổ biến bởi cuốn sách năm [[1814]] ''A Voyage to Terra Australis'' (''Một chuyến đi biển tới Australis'') bởi nhà hàng hải [[Matthew Flinders]], người đầu tiên được ghi chép là đã đi vòng quanh Australia bằng đường biển. Mặc dù tựa đề của nó được sử dụng cho [[Bộ Hải quân Anh]] nhưng Flinders đã dùng từ "Australia" trong cuốn sách của ông bởi vì nó được đọc một cách rộng rãi nên từ này trở nên thịnh hành. Thống đốc [[Lachlan Macquarie]] của [[New South Wales]] sau đó đã sử dụng từ này trong bản thông điệp gửi tới nước Anh ngày [[12 tháng 12]] năm [[1817]], giới thiệu với văn phòng thuộc địa rằng từ ngữ này đã được chính thức thông qua<ref>Weekend Australian, 30–ngày 31 tháng 12 năm 2000, tr. 16</ref>. Năm [[1824]], Bộ Hải quân đã đồng ý rằng lục địa này sẽ được nhắc tới chính thức bằng cái tên Australia.

==Lịch sử==
{{chính|Lịch sử Úc}}
[[Tập tin:Captainjamescookportrait.jpg|right|upright|thumb|Chân dung thuyền trưởng [[James Cook]], người châu Âu đầu tiên vẽ bản đồ bờ biển phía đông của Australia năm 1770.]]
Theo ước tính, loài người bắt đầu định cư tại lục địa Úc từ 42.000 đến 48.000 năm trước,<ref>{{chú thích tạp chí |author=Gillespie, Richard |year=2002 |url=https://journals.uair.arizona.edu/index.php/radiocarbon/article/view/4118/3543 |title=Dating the First Australians (full text) |journal=Radiocarbon |volume=44 |issue=2 |format=PDF |pages=455–472 |accessdate=ngày 7 tháng 12 năm 2010}}</ref> các di dân này có thể đã từ khu vực mà nay là Đông Nam Á và đến theo các cầu lục địa và vượt biển khoảng cách ngắn. Các cư dân đầu tiên này có thể là tổ tiên của thổ dân Úc hiện nay.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=The spread of people to Australia|nhà xuất bản=[[Bảo tàng Úc]]|url=http://australianmuseum.net.au/The-spread-of-people-to-Australia}}</ref> Khi người châu Âu tiến hành định cư vào cuối thế kỷ XVIII, hầu hết thổ dân Úc là những người săn bắn-hái lượm, có một văn hóa truyền khẩu phức tạp và các giá trị tinh thần dựa trên sùng kính thổ địa và tin tưởng vào thời mộng ảo. Người quần đảo Eo biển Torres thuộc nhóm dân tộc [[Melanesia]], họ ban đầu là những người làm vườn và săn bắn-hái lượm.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Early Aussie Tattoos Match Rock Art|họ 1=Viegas|tên 1=Jennifer|nhà xuất bản=Discovery News|ngày=ngày 3 tháng 7 năm 2008|ngày truy cập=ngày 30 tháng 3 năm 2010|url=http://dsc.discovery.com/news/2008/07/03/australia-tattoos-art.html|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080710014604/http://dsc.discovery.com/news/2008/07/03/australia-tattoos-art.html|ngày lưu trữ = ngày 10 tháng 7 năm 2008}}</ref> các ngư dân từ Đông Nam Á hàng hải thỉnh thoảng cũng đi đến các vùng duyên hải và vùng biển bắc bộ của Úc.<ref>{{chú thích sách|last=MacKnight|first=CC|year=1976|title=The Voyage to Marege: Macassan Trepangers in Northern Australia|publisher=Bảo tàng Úc}}</ref>

Nhà hàng hải người Hà Lan [[Willem Janszoon]] là người châu Âu đầu tiên được ghi chép là đã trông thấy đại lục Úc, và là người châu Âu đầu tiên được ghi chép là đã đổ bộ lên lục địa Úc. Ông trông thấy bờ biển của [[bán đảo Cape York]] vào đầu năm 1606, và tiến hành đổ bộ vào ngày 26 tháng 2 tại sông Pennefather gần thị trấn [[Weipa, Queensland|Weipa]] ngày nay tại Cape York.<ref name=dhm233>Davison, Hirst and Macintyre, tr 233.</ref> Người Hà Lan vẽ hải đồ toàn bộ đường bờ biển tây bộ và bắc bộ và đặt tên cho lục địa đảo là "Tân Hà Lan" trong thế kỷ XVII, song không tiến hành nỗ lực định cư.<ref name=dhm233>Davison, Hirst and Macintyre, p. 233.</ref> Nhà thám hiểm người Anh [[William Dampier]] đổ bộ lên bờ biển tây-bắc của Tân Hà Lan vào năm 1688 và tiếp một lần nữa vào năm 1699 trong một chuyến đi trở lại.<ref>{{chú thích sách|last=Marsh|first=Lindsay|title=History of Australia: understanding what makes Australia the place it is today|year=2010|publisher=Ready-Ed Publications|location=Greenwood, W.A.|isbn=978-1-86397-798-2|page=9}}</ref> Năm 1770, [[James Cook]] đi thuyền dọc theo và vẽ bản đồ bờ biển phía đông, ông định danh cho nó là New South Wales và tuyên bố chủ quyền cho Anh Quốc.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.cultureandrecreation.gov.au/articles/australianhistory/|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110216230554/http://www.cultureandrecreation.gov.au/articles/australianhistory/|ngày lưu trữ = ngày 16 tháng 2 năm 2011 |tiêu đề=European discovery and the colonisation of Australia|work=Chính phủ Úc: Cổng thông tin văn hóa|nhà xuất bản=Bộ Môi trường, nước, di sản và nghệ thuật, Commonwealth of Australia|ngày=ngày 11 tháng 1 năm 2008}}</ref> Sau khi mất 13 thuộc địa tại Bắc Mỹ vào năm 1780, Chính phủ Anh cử một hạm đội tàu, "Đệ Nhất hạm đội", dưới quyền chỉ huy của Thuyền trưởng [[Arthur Phillip]], đi thiết lập một thuộc địa lưu đày mới tại New South Wales. Một trại được lập ra và quốc kỳ được kéo lên tại [[Sydney Cove]], [[Port Jackson]], vào ngày 26 tháng 1 năm 1788,<ref name="Davison pp. 157, 254"/> ngày này trở thành ngày quốc khánh của Úc.

Một khu định cư của Anh Quốc được thiết lập tại đất Van Diemen, nay là Tasmania, vào năm 1803 và đảo này trở thành một thuộc địa riêng biệt vào năm 1825.<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 464–65, 628–29.</ref> Anh Quốc chính thức tuyên bố chủ quyền đối với phần tây bộ của [[Tây Úc]] (thuộc địa sông Swan) vào năm 1828.<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 678.</ref> Các thuộc địa riêng biệt được tách ra từ các lãnh thổ của New South Wales: [[Nam Úc]] vào năm 1836, [[Victoria (Australia)|Victoria]] vào năm 1851, và [[Queensland]] vào năm 1859.<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 464.</ref> [[Lãnh thổ Bắc Úc|Lãnh thổ phương Bắc]] được tách ra từ Nam Úc và thành lập vào năm 1911.<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 470.</ref> Nam Úc được thành lập với tình trạng là một "tỉnh tự do"—nơi này chưa từng là một thuộc địa lưu đày.<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 598.</ref> Victoria và Tây Úc cũng được thành lập với tình trạng "tự do", song về sau chấp thuận các tù nhân được vận chuyển đến.<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 679.</ref><ref>[http://www.access.prov.vic.gov.au/public/PROVguides/PROVguide057/PROVguide057.jsp Convict Records] Public Record office of Victoria; [http://www.sro.wa.gov.au/collection/convict-records State Records Office of Western Australia].</ref> Những người định cư tại New South Wales tiến hành một chiến dịch mà cuối cùng đã dẫn đến việc chấm dứt vận chuyển tù nhân đến thuộc địa này; tàu chở tù nhân cuối cùng đến vào năm 1848.<ref>{{Chú thích web|năm=1988 |url=http://www.abs.gov.au/Ausstats/abs%40.nsf/0/A890E87A9AB97424CA2569DE0025C18B?Open |tiêu đề=1998 Special Article – The State of New South Wales – Timeline of History |nhà xuất bản=[[Cục Thống kê Úc]]}}</ref>

Theo ước tính, dân số thổ dân là từ 750.000 đến 1.000.000 vào thời điểm người châu Âu bắt đầu định cư,<ref name=APR>{{chú thích sách|last=Briscoe|first=Gordon|title=The Aboriginal Population Revisited: 70,000 years to the present|year=2002|publisher=Aboriginal History Inc.|location=Canberra, Australia|isbn=978-0-9585637-6-5|author2=Smith, Len|page=12}}</ref> song dân số của họ suy giảm trong 150 năm sau đó, chủ yếu do bệnh truyền nhiễm.<ref>{{cite encyclopedia|title=Smallpox Through History|url=http://encarta.msn.com/media_701508643/Smallpox_Through_History.html|work=Encarta|archiveurl=http://www.webcitation.org/query?id=1257008292443871|archivedate=ngày 31 tháng 10 năm 2009|deadurl=yes}}</ref> Một chính sách "đồng hóa" của chính phủ bắt đầu với ''Đạo luật Bảo vệ thổ dân 1869'', kết quả là nhiều trẻ em thổ dân bị đưa ra khỏi gia đình và cộng đồng của chúng, hành động này cũng có thể góp phần vào sự suy giảm của dân số người bản địa.<ref>{{chú thích sách|author=Attwood, Bain |title=Telling the truth about Aboriginal history |year=2005 |url=http://www.questia.com/read/109251500?title=Telling%20the%20Truth%20about%20Aboriginal%20History |publisher=Allen & Unwin |isbn=1-74114-577-5 |location=Crows Nest, New South Wales}}</ref> Chính phủ Liên bang giành được quyền ra các điều luật tôn trọng thổ dân sau cuộc trưng cầu dân ý năm 1967.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.abc.net.au/messageclub/duknow/stories/s888141.htm|nhà xuất bản=[[Công ty Phát thanh-Truyền hình Úc]]|tiêu đề=1967 Referendum|họ 1=Dawkins|tên 1=Kezia|ngày=ngày 1 tháng 2 năm 2004|ngày truy cập=ngày 30 tháng 3 năm 2010| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100420063848/http://www.abc.net.au/messageclub/duknow/stories/s888141.htm| ngày lưu trữ= ngày 20 tháng 4 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> Quyền sở hữu đất đai theo truyền thống—quyền sở hữu của thổ dân—không được công nhận cho đến năm 1992, khi Tòa Cao đẳng Úc ra phán quyết ''Mabo v Queensland (số 2)'' lật đổ học thuyết pháp lý rằng Úc là "[[lãnh thổ vô chủ|đất vô chủ]]" trước khi người châu Âu chiếm giữ.<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 5–7, 402.</ref>

Một cơn sốt vàng bắt đầu tại Úc vào đầu thập kỷ 1850<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 283–85.</ref> và Nổi loạn Eureka năm 1854 nhằm chống phí cấp phép khai mỏ là một biểu hiện bất tuân dân sự đầu tiên.<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 227–29.</ref> Từ năm 1855 đến năm 1890, sáu thuộc địa dần giành được quyền có chính phủ chịu trách nhiệm, tự quản lý hầu hết các vấn đề của họ song vẫn là một bộ phận của [[Đế quốc Anh]].<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 556.</ref> Văn phòng Thuộc địa tại Luân Đôn duy trì quyền kiểm soát trên một số vấn đề, đáng chú ý là các quan hệ đối ngoại,<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 138–39.</ref> phòng thủ,<ref>{{chú thích báo|title=Colonial Defence and Imperial Repudiation|url=http://paperspast.natlib.govt.nz/cgi-bin/paperspast?a=d&d=DSC18601113.2.12&l=mi&e=-------10--1----0-all|date=ngày 13 tháng 11 năm 1860|issue=vol XVII, issue 1349|newspaper=Daily Southern Cross|accessdate=ngày 4 tháng 4 năm 2010}}</ref> và vận chuyển quốc tế.

Ngày 1 tháng 1 năm 1901, đạt được liên minh của các thuộc địa sau một thập kỷ lên kế hoạch, thảo luận và bỏ phiếu.<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 243–44.</ref> Thịnh vượng chung Úc được thành lập và trở thành một nước tự trị của Đế quốc Anh vào năm 1907. Lãnh thổ Thủ đô Liên bang (sau đổi tên thành Lãnh thổ Thủ đô Úc) được thành lập vào năm 1911 để làm địa điểm của thủ đô liên bang tương lai- Canberra. Trong khi Canberra được xây dựng, Melbourne là nơi tạm thời đặt trụ sở chính phủ từ năm 1901 đến năm 1927.<ref>{{Chú thích web|url=http://uninews.unimelb.edu.au/news/4332/|tiêu đề=When Melbourne was Australia's capital city|họ 1=Otto|tên 1=Kristin|ngày=25 June – ngày 9 tháng 7 năm 2007|nhà xuất bản=University of Melbourne|ngày truy cập=ngày 29 tháng 3 năm 2010|vị trí=Melbourne, Victoria| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100402083202/http://uninews.unimelb.edu.au/news/4332/| ngày lưu trữ= ngày 2 tháng 4 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> Quyền kiểm soát Lãnh thổ phương Bắc được chuyển từ chính phủ Nam Úc sang nghị viện liên bang vào năm 1911.<ref>{{chú thích sách|url=http://books.google.com/?id=-embDa-x6MwC|title=Official year book of the Commonwealth of Australia|publisher=Cục Thống kê Úc|year=1957}}</ref> Năm 1914, Úc cùng Anh Quốc chiến đấu trong [[Chiến tranh thế giới thứ nhất]], với sự ủng hộ của Đảng Tự do Thịnh vượng chung đang chuyển giao và Đảng Lao động Úc đang tiếp nhận chính phủ.<ref>Macintyre, Stuart (1986) ''The Oxford History of Australia'', vol. 4, tr 142</ref><ref>C. Bean Ed. (1941). [http://www.awm.gov.au/histories/ww1/1/index.asp Volume I – The Story of Anzac: the first phase], First World War Official Histories, Eleventh Edition.</ref> Úc tham gia trong nhiều trận chiến lớn tại [[Mặt trận phía Tây (Chiến tranh thế giới thứ nhất)|Mặt trận phía Tây]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.awm.gov.au/atwar/ww1.htm|tiêu đề=First World War 1914–1918|nhà xuất bản=Australian War Memorial|ngày truy cập=ngày 5 tháng 12 năm 2006| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20061207011059/http://www.awm.gov.au/atwar/ww1.htm| ngày lưu trữ= ngày 7 tháng 12 năm 2006 | url hỏng= no}}</ref> Trong số khoảng 416.000 người từng phục vụ, khoảng 60.000 chết và 152.000 bị thương.<ref>{{chú thích sách|last=Tucker|first=Spencer|title=Encyclopedia of World War I|publisher=ABC-CLIO|location=Santa Barbara, CA|year=2005|page=273|isbn=1-85109-420-2|url=http://books.google.com/?id=2YqjfHLyyj8C&pg=PA273}}</ref> Nhiều người Úc nhìn nhận thất bại của [[Quân đoàn Úc và New Zealand]] tại [[Chiến dịch Gallipoli|Gallipoli]] là mốc quốc gia đản sinh, đó là hành động quân sự lớn đầu tiên của Úc.<ref>Macintyre, Stuart (2000). ''A Concise History of Australia''. Cambridge, U.K.: [[Cambridge University Press]], tr 151–153, ISBN 0-521-62359-6.</ref><ref>{{chú thích sách|last=Reed|first=Liz|title=Bigger than Gallipoli: war, history, and memory in Australia|year=2004|page=5|location=Crawley, WA |publisher=University of Western Australia |isbn=1-920694-19-6}}</ref>[[Chiến dịch đường Kokoda]] được nhiều người nhìn nhận là một sự kiện định nghĩa quốc gia tương tự trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai]].<ref>{{chú thích tạp chí|last=Nelson|first=Hank|year=1997|title=Gallipoli, Kokoda and the Making of National Identity|journal=Journal of Australian Studies|volume=53|issue=1|pages=148–60|url=http://www.api-network.com/main/pdf/scholars/jas53_nelson.pdf}}</ref>

Đạo luật Westminster 1931 của Anh Quốc chính thức chấm dứt hầu hết các liên kết hiến pháp giữa Úc và Anh Quốc. Úc chuẩn thuận nó vào năm 1942,<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 609.</ref> song tuyên bố rằng đạo luật có hiệu lực từ năm 1939 để xác nhận tính hợp lệ của các pháp luật do Nghị viện Úc thông qua trong Chiến tranh thế giới thứ hai.<ref>{{Chú thích web|url=http://foundingdocs.gov.au/item-did-25.html|tiêu đề=Statute of Westminster Adoption Act 1942 (Cth)|nhà xuất bản=[[Cơ quan Lưu trữ quốc gia Úc]]|ngày truy cập=ngày 30 tháng 3 năm 2010}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.comlaw.gov.au/comlaw/Legislation/ActCompilation1.nsf/0/AEA1CBA4FD61CFCFCA256F71005017A1/$file/StatuteWestminAdopt1942.pdf|tiêu đề=Statute of Westminster Adoption Act 1942|nhà xuất bản=ComLaw|ngày truy cập=ngày 30 tháng 3 năm 2010}}</ref> Bất ngờ trước thất bại của Anh Quốc tại châu Á vào năm 1942 và mối đe dọa Nhật Bản xâm chiếm khiến Úc hướng sang Hoa Kỳ như một đồng minh và nước bảo hộ mới.<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 22–23.</ref> Từ năm 1951, Úc trở thành một đồng minh quân sự chính thức của Hoa Kỳ, theo hiệp định [[ANZUS]].<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 30.</ref> Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Úc khuyến khích nhập cư từ châu Âu. Kể từ thập niên 1970 và sau khi bãi bỏ chính sách Úc Da trắng, nhập cư từ châu Á và những nơi khác cũng tăng tiến.<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 338–39, 681–82.</ref> Kết quả là Úc có sự biến đổi về các mặt nhân khẩu học, văn hóa, tự nhận thức về bản thân.<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 442–43.</ref> Việc thông qua Đạo luật Úc năm 1986 đã đoạn tuyệt các quan hệ hiến pháp cuối cùng giữa Úc và Anh Quốc, theo đó chấm dứt hoàn toàn vai trò của Anh Quốc trong chính phủ của các bang của Úc, và kết thúc quyền chọn lựa chống án pháp lý lên Xu mật viện tại Luân Đôn.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.austlii.edu.au/au/legis/cth/consol_act/aa1986114/index.html |tiêu đề=Australia Act 1986 |ngày truy cập=ngày 17 tháng 6 năm 2010 | nhà xuất bản=[[Học viện Thông tin pháp luật Australasia]]}}</ref> Trong một cuộc trưng cầu dân ý vào năm 1999, 55% số cử tri và đa số tại mọi bang đã bác bỏ một đề xuất trở thành một nước cộng hòa với một tổng chống được bầu từ ít nhất 2/3 số phiếu tại cả hai viện của Nghị viện Úc. Kể từ khi [[Gough Whitlam]] trở thành thủ tướng vào năm 1972,<ref>{{chú thích báo|url=http://www.theage.com.au/news/opinion/whitlam-turned-focus-on-to-asia/2005/11/10/1131578173705.html|title=Whitlam turned focus on to Asia|last=Woodard|first=Garry|date=ngày 11 tháng 11 năm 2005|publisher=[[The Age]]|accessdate=ngày 30 tháng 3 năm 2010 | location=Melbourne}}</ref> chính sách đối ngoại của Úc ngày càng tập trung vào các mối quan hệ với các quốc gia khác trong [[vành đai Thái Bình Dương]], trong khi duy trì quan hệ gần gũi với các đồng minh và đối tác thương mại truyền thống của mình.<ref>{{chú thích sách|title=The Pacific Basin since 1945: A history of the foreign relations of the Asian, Australasian, and American rim states and the Pacific islands|last=Thompson|first=Roger C.|isbn=0-582-02127-8|publisher=Longman|year=1994}}</ref>

==Địa lý và khí hậu==
[[Tập tin:Reliefmap of Australia.png|thumb|Bản đồ địa hình Úc]]
{{main|Địa lý Úc}}
Diện tích đất liền của Úc là {{convert|7617930|km2|sqmi}}.<ref name="Size">{{Chú thích web|url=http://www.ga.gov.au/education/facts/dimensions/compare.htm|tiêu đề=Australia's Size Compared|nhà xuất bản=Khoa học địa cầu Úc|ngày truy cập=ngày 19 tháng 5 năm 2007| url lưu trữ = https://web.archive.org/web/20070324194241/http://www.ga.gov.au/education/facts/dimensions/compare.htm| ngày lưu trữ = ngày 24 tháng 3 năm 2007}}</ref> Tọa lạc trên [[mảng Ấn-Úc]], bao quanh là Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương,{{#tag:ref|Úc cho rằng vùng biển phía nam đại lục của mình là [[Nam Đại Dương]], thay vì Ấn Độ Dương như định nghĩa của [[Tổ chức Thủy văn Quốc tế]] (IHO). Năm 2000, một cuộc bỏ phiếu của các quốc gia thành viên IHO định nghĩa thuật ngữ "Nam Đại Dương" được áp dụng chỉ với vùng biển giữa [[châu Nam Cực]] và vĩ tuyến 60° nam.<ref>{{chú thích web|url=http://geography.about.com/od/learnabouttheearth/a/fifthocean.htm|last=Rosenberg|first=Matt|title=The New Fifth Ocean–The World's Newest Ocean – The Southern Ocean|publisher=About.com: Geography|date=ngày 20 tháng 8 năm 2009|accessdate=ngày 5 tháng 4 năm 2010}}</ref>|name="Southern Ocean"|group="N"}} tách biệt với châu Á qua các biển [[biển Arafura|Arafura]] và [[biển Timor|Timor]], [[biển San hô]] nằm ngoài khơi bờ biển bang Queensland, và [[biển Tasman]] nằm giữa Úc và New Zealand. Úc là lục địa nhỏ nhất thế giới<ref name="NatlGeo">{{Chú thích web|url=http://travel.nationalgeographic.com/places/continents/index.html|tiêu đề=Continents: What is a Continent?|nhà xuất bản=[[National Geographic Society]]|ngày truy cập=ngày 22 tháng 8 năm 2009}} "Most people recognize seven continents—Asia, Africa, North America, South America, Antarctica, Europe, and Australia, from largest to smallest—although sometimes Europe and Asia are considered a single continent, Eurasia."</ref> nhưng là quốc gia lớn thứ 6 về tổng diện tích,<ref name="Britannica">{{Chú thích web|url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/43654/Australia|tiêu đề=Australia|nhà xuất bản=[[Encyclopædia Britannica]]|ngày truy cập=ngày 22 tháng 8 năm 2009}} "Smallest continent and sixth largest country (in area) on Earth, lying between the Pacific and Indian oceans."</ref> do kích thước lớn và biệt lập nên Úc còn được gán cho tên "lục địa đảo",<ref>{{Chú thích web|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20100424005732/http://www.ga.gov.au/education/geoscience-basics/landforms/islands.jsp|url=http://www.ga.gov.au/education/geoscience-basics/landforms/islands.jsp|nhà xuất bản=Khoa học địa cầu Úc|tiêu đề=Islands|ngày lưu trữ=ngày 24 tháng 4 năm 2010}} "Being surrounded by ocean, Australia often is referred to as an island continent. As a continental landmass it is significantly larger than the many thousands of fringing islands..."</ref> và đôi khi được xem là đảo lớn nhất thế giới.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.dfat.gov.au/aib/island_continent.html|tiêu đề=Australia in Brief: The island continent|nhà xuất bản=[[Bộ Ngoại giao và Thương mại Úc]]|ngày truy cập=ngày 29 tháng 5 năm 2009| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20090604082917/http://www.dfat.gov.au/aib/island_continent.html| ngày lưu trữ= ngày 4 tháng 6 năm 2009 | url hỏng= no}} "Mainland Australia, with an area of 7.69 million square kilometres, is the Earth's largest island but smallest continent."</ref> Úc có đường bờ biển dài {{convert|34218|km|mi|0}} (chưa tính đến các đảo ngoài khơi),<ref name="Coast">{{Chú thích web|url=http://www.environment.gov.au/soe/2006/publications/drs/indicator/142/index.html|tiêu đề=State of the Environment 2006|nhà xuất bản=Bộ Môi trường và Tài nguyên nước|ngày truy cập=ngày 19 tháng 5 năm 2007}}</ref> và tuyên bố [[vùng đặc quyền kinh tế]] rộng {{convert|8148250|km2|sqmi}}, chưa tính đến vùng đặc quyền kinh tế của Lãnh thổ châu Nam Cực thuộc Úc.<ref>{{Chú thích web|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090703204723/http://www.ga.gov.au/education/geoscience-basics/dimensions/oceans-seas.jsp|url=http://www.ga.gov.au/education/geoscience-basics/dimensions/oceans-and-seas.html|nhà xuất bản=Khoa học địa cầu Úc|tiêu đề=Oceans and Seas – Geoscience Australia|ngày lưu trữ=ngày 3 tháng 7 năm 2009}}</ref>

[[Rạn san hô Great Barrier]] (Đại Bảo tiêu) là [[ám tiêu]] san hô lớn nhất thế giới,<ref name=UNEP>{{Chú thích web|tác giả 1=UNEP World Conservation Monitoring Centre|năm=1980|tiêu đề=Protected Areas and World Heritage – Great Barrier Reef World Heritage Area|url=http://sea.unep-wcmc.org/sites/wh/gbrmp.html|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20070528210526/http://sea.unep-wcmc.org/sites/wh/gbrmp.html|ngày lưu trữ=ngày 28 tháng 5 năm 2007|nhà xuất bản=[[Bộ Môi trường, nước, di sản và nghệ thuật|Department of the Environment and Heritage]]|ngày truy cập=ngày 19 tháng 5 năm 2007}}</ref> có một khoảng cách ngắn với bờ biển đông bắc của lục địa và trải dài trên {{convert|2000|km|mi|-1}}. Núi Augustus tại Tây Úc được tuyên bố là đá nguyên khối lớn nhất thế giới,<ref name="Monolith">{{chú thích báo|url=http://www.smh.com.au/news/Western-Australia/Mount-Augustus/2005/02/17/1108500208314.html|title=Mount Augustus|publisher=[[The Sydney Morning Herald]]|date=ngày 17 tháng 2 năm 2005 |accessdate=ngày 30 tháng 3 năm 2010}}</ref>. Với độ cao {{convert|2228|m|ft|0}}, [[núi Kosciuszko]] thuộc [[Great Dividing Range]] (dãy Đại Phân Thủy) là núi cao nhất tại Úc đại lục. Các đỉnh núi cao hơn là [[đỉnh Mawson]] với cao độ {{convert|2745|m|ft|0|disp=or}} trên [[Đảo Heard và quần đảo McDonald|đảo Heard]]; [[núi McClintock]] và [[núi Menzies]] có cao độ lần lượt là {{convert|3492|m|ft|0}} và {{convert|3355|m|ft|0}} tại Lãnh thổ châu Nam Cực thuộc Úc.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.ga.gov.au/education/geoscience-basics/landforms/highest-mountains.html|nhà xuất bản=Khoa học địa cầu Úc|tiêu đề=Highest Mountains|ngày truy cập=ngày 2 tháng 2 năm 2012}}</ref>

{{#switch: {{#expr: {{CURRENTSECOND}} mod 6}}
|0=[[Tập tin:UluruClip3ArtC1941.jpg|left|thumb|[[Uluru]] là một tảng đá [[cát kết]] tại nam bộ của Lãnh thổ phương Bắc.]]
|1=[[Tập tin:Mount Kosciuszko01Oct06.JPG|left|thumb|núi Kosciuszko tại New South Wales là đỉnh cao nhất tại Úc đại lục.]]
|2=[[Tập tin:MenindeeDarlingRiver.JPG|left|thumb|[[sông Darling]] tại New South Wales là sông dài thứ 3 tại Úc, là một chi lưu của [[sông Murray]]- sông dài nhất tại Úc.]]
|3=[[Tập tin:Kingscanyondomes.jpg|left|thumb|Các đỉnh cát kết tại Kings Canyon thuộc Lãnh thổ phương Bắc.]]
|4=[[Tập tin:Island Archway, Great Ocean Rd, Victoria, Australia - Nov 08.jpg|left|thumb|Đảo hình vòm (bị sụp năm 2009) nằm bên con đường di sản Great Ocean tại Victoria.]]
|5=[[Tập tin:The twelve apostles Victoria Australia 2010.jpg|left|thumb|Các khối đá vôi tàn dư [[The Twelve Apostles]] nằm ngoài khơi bờ biển, gần bên con đường di sản Great Ocean tại Victoria.]]
}}

Kích thước lớn khiến Úc có nhiều dạng phong cảnh khác nhau, với rừng mưa nhiệt đới ở đông-bắc, các dãy núi ở đông-nam, tây-nam và đông, các hoang mạc khô hạn ở trung tâm. Úc là lục địa bằng phẳng nhất,<ref>{{chú thích báo|url=http://www.smh.com.au/news/National/Map-from-above-shows-Australia-is-a-very-flat-place/2005/01/21/1106110947946.html|title=Map from above shows Australia is a very flat place|date=ngày 21 tháng 1 năm 2005|last=Macey|first=Richard|publisher=[[The Sydney Morning Herald]]|accessdate=ngày 5 tháng 4 năm 2010}}</ref> với đất đai cổ nhất và kém phì nhiêu nhất;<ref>{{Chú thích web|url=http://www.abc.net.au/quantum/info/q95-19-5.htm|tiêu đề=A Chat with Tim Flannery on Population Control|họ 1=Kelly|tên 1=Karina|nhà xuất bản=[[Công ty Phát thanh-Truyền hình Úc]]|ngày=ngày 13 tháng 9 năm 1995|ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010}} "Well, Australia has by far the world's least fertile soils".</ref><ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Damaged Dirt|nhà xuất bản=''The Advertiser''|họ 1=Grant|tên 1= Cameron|url=http://www.1degree.com.au/files/AdvertiserPartworks_Part3_Page8.pdf?download=1&filename=AdvertiserPartworks_Part3_Page8.pdf|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110706100423/http://www.1degree.com.au/files/AdvertiserPartworks_Part3_Page8.pdf?download=1&filename=AdvertiserPartworks_Part3_Page8.pdf|ngày lưu trữ = ngày 6 tháng 7 năm 2011 |ngày=August 2007|ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010|trích dẫn=Australia has the oldest, most highly weathered soils on the planet.}}</ref> hoang mạc hay các vùng đất bán khô hạn thường được gọi là "outback" tạo thành phong cảnh phổ biến nhất.<ref name="portrait">{{chú thích sách|title=Australia: Portrait of a continent |last=Loffler |first=Ernst|coauthors=Anneliese Loffler, A. J. Rose, Denis Warner |year=1983 |publisher=Hutchinson Group (Australia) |location=Richmond, Victoria |isbn=0-09-130460-1 |pages=37–39}}</ref> Úc là lục địa có người định cư khô hạn nhất, chỉ có các góc đông-nam và tây-nam có khí hậu ôn hòa.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bom.gov.au/lam/climate/levelthree/ausclim/zones.htm|tiêu đề=Australia – Climate of a Continent|nhà xuất bản=Bureau of Meterorology|ngày truy cập=ngày 30 tháng 3 năm 2010| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100326150946/http://www.bom.gov.au/lam/climate/levelthree/ausclim/zones.htm| ngày lưu trữ= ngày 26 tháng 3 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> Mật độ dân số của Úc là 2,8 người/km², xếp vào hàng thấp nhất trên thế giới,<ref name="worldatlas1">{{Chú thích web|url=http://www.worldatlas.com/aatlas/populations/ctydensityl.htm|tiêu đề=Countries of the World (by lowest population density)|nhà xuất bản=WorldAtlas|ngày truy cập=ngày 30 tháng 3 năm 2010| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100324180451/http://www.worldatlas.com/aatlas/populations/ctydensityl.htm| ngày lưu trữ= ngày 24 tháng 3 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> song một phần lớn dân cư sống dọc theo bờ biển đông-nam bộ có khí hậu ôn hòa.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.abs.gov.au/ausstats/abs@.nsf/bb8db737e2af84b8ca2571780015701e/5A717784C2562A99CA2573D20010FF17?opendocument|tiêu đề=1301.0 – Year Book Australia, 2008|nhà xuất bản=Cục Thống kê Úc|ngày=ngày 7 tháng 2 năm 2008|ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010}}</ref>

[[Tập tin:Australia-climate-map vi.png|right|280px|thumb|Các vùng khí hậu tại Úc, dựa trên [[phân loại khí hậu Köppen]].]]
Đông bộ Úc có điểm nhấn là [[Great Dividing Range]] (dãy Đại Phân Thủy), dãy núi trải dài song song với bờ biển của Queensland, New South Wales và phần lớn Victoria. Nhiều phần của dãy núi gồm các đồi thấp, và các vùng đất cao thường không có cao độ lớn hơn {{convert|1600|m|ft|0}}.<ref name="Johnson2009p202">{{chú thích sách| last = Johnson | first = David | year = 2009 | title = The Geology of Australia | edition = 2 | publisher = [[Cambridge University Press]] | isbn = 978-0-521-76741-5 | page = 202}}</ref> Các vùng cao duyên hải và một vành đai thảo nguyên cây keo nằm giữa bờ biển và các ngọn núi, trong khi vùng nội địa của dãy phân thủy là các khu vực thảo nguyên rộng lớn.<ref name="Johnson2009p202"/><ref>{{chú thích tạp chí| last1 = Seabrooka | first1 = Leonie | last2 = McAlpinea | first2 = Clive | last3 = Fenshamb | first3 = Rod | year = 2006 | title = Cattle, crops and clearing: Regional drivers of landscape change in the Brigalow Belt, Queensland, Australia, 1840–2004 | journal = Landscape and Urban Planning | volume = 78 | issue = 4 | pages = 375–376 | doi = 10.1016/j.landurbplan.2005.11.00}}</ref> Chúng gồm có các bình nguyên tây bộ của New South Wales, và cao địa Einasleigh, đài địa Barkly, và thổ địa Mulga ở vùng nội địa Queensland. Đỉnh cực bắc của vùng bờ biển phía đông là bán đảo Cape York với các khu rừng nhiệt đới.<ref>{{WWF ecoregion| name = Einasleigh upland savanna| id=aa0705 | accessdate =ngày 16 tháng 6 năm 2010}}</ref><ref>{{WWF ecoregion|name=Mitchell grass downs | id=aa0707 | accessdate =ngày 16 tháng 6 năm 2010}}</ref><ref>{{WWF ecoregion | name = Eastern Australia mulga shrublands| id=aa0802 | accessdate =ngày 16 tháng 6 năm 2010}}</ref><ref>{{WWF ecoregion| name = Southeast Australia temperate savanna | id=aa0803 | accessdate =ngày 16 tháng 6 năm 2010}}</ref>

Các phong cảnh ở phần bắc bộ của quốc gia— [[Top End]] và [[Gulf Country]] nằm bên [[vịnh Carpentaria]], có khí hậu nhiệt đới—gồm có rừng thưa, thảo nguyên, và hoang mạc.<ref>{{WWF ecoregion| name = Arnhem Land tropical savanna | id=aa0701 | accessdate =ngày 16 tháng 6 năm 2010}}</ref><ref>{{Chú thích web| ngày = ngày 27 tháng 6 năm 2009 | tiêu đề = Rangelands – Overview | work = Australian Natural Resources Atlas | nhà xuất bản = Chính phủ Úc | url = http://www.anra.gov.au/topics/rangelands/overview/qld/ibra-gup.html | ngày truy cập =ngày 16 tháng 6 năm 2010}}</ref><ref>{{WWF ecoregion| name = Cape York Peninsula tropical savanna | id=aa0703| accessdate=ngày 16 tháng 6 năm 2010}}</ref> Tại góc tây-bắc của lục địa là các vách đá và hẻm núi cát kết của vùng The Kimberley, và [[Pilbara]] ở bên dưới. Phía nam của chúng và vùng nội địa, nằm trên nhiều khu vực thảo nguyên hơn: đồng bằng Ord Victoria và đất bụi keo Tây Úc.<ref>{{chú thích sách| last = Van Driesum | first = Rob | year = 2002 | title = Outback Australia | publisher = Lonely Planet | isbn = 1-86450-187-1 | page = 306}}</ref><ref>{{WWF ecoregion| name = Victoria Plains tropical savanna | id=aa0709 | accessdate =ngày 16 tháng 6 năm 2010}}</ref><ref>{{WWF ecoregion| name = Western Australian Mulga shrublands | id=aa1310 | accessdate =ngày 16 tháng 6 năm 2010}}</ref> Phần trung tâm của quốc gia là các cao địa Trung Úc; các đặc trưng của trung bộ và nam bộ gồm có các hoang mạc lục địa [[sa mạc Simpson|Simpson]], Tirari và Sturt phủ đá, [[sa mạc Gibson|Gibson]], Great Sandy-Tanami, và [[Hoang mạc Victoria lớn|Đại Victoria]], với [[bình nguyên Nullarbor]] nổi tiếng tại duyên hải nam bộ.<ref>{{WWF ecoregion| name = Central Ranges xeric scrub | id=aa1302 | accessdate =ngày 16 tháng 6 năm 2010}}</ref><ref>{{chú thích sách| last = Banting | first = Erinn | year = 2003 | title = Australia: The land | publisher = Crabtree Publishing Company | isbn = 0-7787-9343-5 | page = 10}}</ref><ref>{{WWF ecoregion| name = Tirari-Sturt stony desert | id=aa1309 | accessdate =ngày 16 tháng 6 năm 2010}}</ref><ref>{{WWF ecoregion| name = Great Sandy-Tanami desert | id=aa1304 | accessdate =ngày 16 tháng 6 năm 2010}}</ref>

Khí hậu Úc chịu ảnh hưởng đáng kể từ các dòng hải lưu, bao gồm [[lưỡng cực Ấn Độ Dương]] và [[El Niño|dao động El Niño–phương Nam]], tương quan với hạn hán theo chu kỳ, và hệ thống áp thấp nhiệt đới theo mùa là nhân tố sản sinh các xoáy tụ tại bắc bộ Úc.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.theage.com.au/news/climate-watch/no-more-drought-its-a-permanent-dry/2007/09/06/1188783415754.html|title=No more drought: it's a 'permanent dry'|last=Kleinman|first=Rachel|date=ngày 6 tháng 9 năm 2007|accessdate=ngày 30 tháng 3 năm 2010|work=[[The Age]] | location=Melbourne}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://news.independent.co.uk/world/australasia/article2465960.ece|title=Australia's epic drought: The situation is grim|last=Marks|first=Kathy|work=[[The Independent]]|date=ngày 20 tháng 4 năm 2007|accessdate=ngày 30 tháng 3 năm 2010|location=Luân Đôn}}</ref> Các nhân tố này khiến cho lượng mưa thay đổi rõ rệt giữa các năm. Phần lớn phần bắc bộ của quốc gia có một khí hậu nhiệt đới, chủ yếu là mùa hạ-mưa (gió mùa).<ref name=bomclim>{{Chú thích web| tiêu đề = Australia – Climate of Our Continent | nhà xuất bản = Cục Khí tượng Úc | url = http://www.bom.gov.au/lam/climate/levelthree/ausclim/zones.htm | ngày truy cập =ngày 17 tháng 6 năm 2010|năm=2010}}</ref> Góc tây nam của quốc gia có một khí hậu Địa Trung Hải.<ref>{{Chú thích web| tiêu đề = Climate of Western Australia | nhà xuất bản = Cục Khí tượng Úc | url = http://www.bom.gov.au/lam/climate/levelthree/ausclim/ausclimwa.htm | ngày truy cập =ngày 6 tháng 12 năm 2009}}</ref> Phần lớn đông nam bộ (bao gồm Tasmania) có khí hậu ôn hòa.<ref name=bomclim>{{Chú thích web| tiêu đề = Australia&nbsp;– Climate of Our Continent | nhà xuất bản = Bureau of Meteorology |url=http://www.bom.gov.au/lam/climate/levelthree/ausclim/zones.htm | ngày truy cập =ngày 17 tháng 6 năm 2010| url lưu trữ=http://pandora.nla.gov.au/pan/96122/20090317-1643/www.bom.gov.au/lam/climate/levelthree/ausclim/zones.html| ngày lưu trữ= ngày 17 tháng 3 năm 2009}}</ref>

==Môi trường==
{{main|Môi trường tại Úc}}
Mặc dù hầu hết lãnh thổ là bán khô hạn hoặc hoang mạc, song Úc sở hữu các môi trường sống đa dạng từ những bãi hoang núi cao đến rừng mưa nhiệt đới, và được công nhận là một quốc gia đa dạng sinh học siêu cấp. Các loại nấm điển hình cho sự đa dạng này; tổng số loài nấm xuất hiện tại Úc, bao gồm cả những loài chưa được phát hiện, được ước tính là khoảng 250.000 loài, trong đó chừng 5% đã được mô tả.<ref>Pascoe, I.G. (1991). History of systematic mycology in Australia. ''History of Systematic Botany in Australasia.'' Ed. by: P. Short. Australian Systematic Botany Society Inc. pp. 259–264.</ref> Do là lục địa có tuổi lâu năm, các hình thái thời tiết thay đổi cực độ, và cô lập lâu dài về địa lý, phần lớn quần thể sinh vật của Úc có sự khác biệt và đa dạng. Xấp xỉ 85% loài thực vật có hoa, 84% loài thú, trên 45% loài chim, và 89% loài cá ven bờ và vùng ôn đới là loài đặc hữu.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.deh.gov.au/biodiversity/about-biodiversity.html|tiêu đề=About Biodiversity|ngày truy cập=ngày 18 tháng 9 năm 2007|nhà xuất bản=Bộ Môi trường và Di sản |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20070205015628/www.environment.gov.au/biodiversity/about-biodiversity.html|ngày lưu trữ=ngày 5 tháng 2 năm 2007}}</ref> Úc là quốc gia có số loài bò sát lớn nhất thế giới, với 755 loài.<ref>{{chú thích sách|last=Lambertini|first=Marco|title=A Naturalist's Guide to the Tropics|year=2000|isbn=0-226-46828-3|publisher=University of Chicago Press|url=http://www.press.uchicago.edu/Misc/Chicago/468283.html|format=excerpt|accessdate=ngày 30 tháng 3 năm 2010}}</ref>

[[Tập tin:Koala climbing tree.jpg|thumb|left|[[Koala]] và [[bạch đàn]] là cặp biểu tượng của Úc.]]
Rừng tại Úc chủ yếu gồm các loài cây thường xanh, đặc biệt là các loài cây [[bạch đàn]] tại những vùng ít khô hạn, các loài [[Chi Keo|keo]] thay thế địa vị chiếm ưu thế của chúng tại các vùng khô hạn hơn và các hoang mạc.<ref name=dfat>{{Chú thích web|url=http://www.dfat.gov.au/facts/flora_and_fauna.html|tiêu đề=About Australia: Flora and fauna|ngày truy cập=ngày 15 tháng 5 năm 2010|nhà xuất bản=Commonwealth of Australia|ngày=May 2008|work=Bộ Ngoại giao và Thương mại website}}</ref> Trong số các động vật nổi tiếng của Úc có các loài [[Bộ Đơn huyệt|đơn huyệt]] (như [[thú mỏ vịt]] và [[thú lông nhím]]); một loạt loài [[thú có túi]] bao gồm [[kangaroo]] (chuột túi), [[koala]] (gấu không đuôi), và ''[[Vombatidae]]'' (gấu túi), và các loài chim như [[đà điểu châu Úc]] và chim bói cá [[Dacelo|kookaburra]].<ref name=dfat>{{Chú thích web|url=http://www.dfat.gov.au/facts/flora_and_fauna.html|tiêu đề=About Australia: Flora and fauna|ngày truy cập=ngày 15 tháng 5 năm 2010|nhà xuất bản=Commonwealth of Australia|ngày=May 2008|work=Department of Foreign Affairs and Trade website}}{{dead link|date=March 2015}}</ref> Úc là nơi có nhiều loại động vật nguy hiểm, bao gồm một số loài rắn độc nhất trên thế giới.<ref>"Snake Bite", ''[http://www.avru.org/compendium/biogs/A000084b.htm The Australian Venom Compendium]''.</ref> Người Nam Đảo đưa [[chó Dingo]] đến Úc- giống người này trao đổi mậu dịch với thổ dân Úc- khoảng năm 3000 TCN.<ref name="savolainen2004">{{cite pmid|15299143}}</ref> Nhiều loài động thực vật bị tuyệt chủng ngay sau khi những người đầu tiên đến định cư,<ref>{{chú thích báo|url=http://uninews.unimelb.edu.au/view.php?articleID=170|title=Humans to blame for extinction of Australia's megafauna|publisher=Đại học Melbourne|date=ngày 8 tháng 6 năm 2001|accessdate=ngày 30 tháng 3 năm 2010| archiveurl= https://web.archive.org/web/20100402065113/http://uninews.unimelb.edu.au/view.php?articleID=170| archivedate= ngày 2 tháng 4 năm 2010 | deadurl= no}}</ref> bao gồm quần thể động vật cỡ lớn Úc (Australian megafauna); nhiều loài khác biến mất sau khi người châu Âu đến định cư, trong số đó có ''[[Chó sói Tasmania|Thylacinus cynocephalus]]'' (sói túi).<ref name="NW">{{Chú thích web|url=http://www.naturalworlds.org/thylacine/index.htm|tiêu đề=The Thylacine Museum - A Natural History of the Tasmanian Tiger|nhà xuất bản=The Thylacine Museum|ngày truy cập=ngày 14 tháng 10 năm 2013}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.deh.gov.au/biodiversity/threatened/ts-day/index.html|tiêu đề=National Threatened Species Day|nhà xuất bản=Department of the Environment and Heritage, Chính phủ Úc|năm=2006|ngày truy cập=ngày 21 tháng 11 năm 2006| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20061209084616/http://www.deh.gov.au/biodiversity/threatened/ts-day/index.html| ngày lưu trữ= ngày 9 tháng 12 năm 2006 | url hỏng= no}}</ref>

Nhiều vùng sinh thái của Úc, cùng các loài trong những vùng đó, bị đe dọa do các hoạt động của con người và các loài động vật, tảo, nấm, và thực vật xâm nhập.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.environment.gov.au/biodiversity/invasive/index.html |tiêu đề=Invasive species |nhà xuất bản=Bộ Môi trường, nước, di sản và nghệ thuật |ngày=ngày 17 tháng 3 năm 2010 |ngày truy cập=ngày 14 tháng 6 năm 2010| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100629001302/http://www.environment.gov.au/biodiversity/invasive/index.html| ngày lưu trữ= ngày 29 tháng 6 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> ''Đạo luật Bảo vệ môi trường và bảo toàn tính đa dạng sinh học 1999'' cấp liên bang là khuôn khổ pháp lý cho việc bảo vệ các loài bị đe dọa.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.environment.gov.au/epbc/about/index.html |tiêu đề=About the EPBC Act |nhà xuất bản=Bộ Môi trường, nước, di sản và nghệ thuật |ngày truy cập=ngày 14 tháng 6 năm 2010| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100531084042/http://www.environment.gov.au/epbc/about/index.html| ngày lưu trữ= ngày 31 tháng 5 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> Nhiều khu bảo tồn được lập ra theo Chiến lược quốc gia về bảo toàn tính đa dạng sinh học của Úc để bảo vệ và bảo tồn các hệ sinh thái độc đáo;<ref>{{Chú thích web|url=http://www.environment.gov.au/biodiversity/publications/strategy/index.html|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110312021249/http://www.environment.gov.au/biodiversity/publications/strategy/index.html|ngày lưu trữ = ngày 12 tháng 3 năm 2011 |tiêu đề=National Strategy for the Conservation of Australia's Biological Diversity |nhà xuất bản=Bộ Môi trường, nước, di sản và nghệ thuật
|ngày=ngày 21 tháng 1 năm 2010 |ngày truy cập=ngày 14 tháng 6 năm 2010}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.environment.gov.au/biodiversity/publications/strategy/chap1.html |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110313222100/http://www.environment.gov.au/biodiversity/publications/strategy/chap1.html |ngày lưu trữ = ngày 13 tháng 3 năm 2011 |tiêu đề=Conservation of biological diversity across Australia |nhà xuất bản=Bộ Môi trường, nước, di sản và nghệ thuật|ngày=ngày 19 tháng 1 năm 2009 |ngày truy cập=ngày 14 tháng 6 năm 2010}}</ref> 65 vùng đất ngập nước được liệt vào [[Công ước Ramsar]],<ref>{{Chú thích web|url=http://www.ramsar.org/pdf/sitelist.pdf |tiêu đề=The List of Wetlands of International Importance |nhà xuất bản=Công ước Ramsar |các trang=6–7 |định dạng=PDF |ngày=ngày 22 tháng 5 năm 2010 |ngày truy cập=ngày 14 tháng 6 năm 2010}}</ref> và 16 di sản tự nhiên thế giới được công nhận.<ref name="WHC">{{Chú thích web|url=http://whc.unesco.org/en/statesparties/au|tiêu đề=Australia|work=Trung tâm di sản thế giới UNESCO|nhà xuất bản=UNESCO|ngày truy cập=ngày 5 tháng 9 năm 2009}}</ref> Úc xếp hạng 51/163 thế giới trong Chỉ số thành tích môi trường 2010.<ref name="EPI">{{Chú thích web|url=http://epi.yale.edu/Countries|tiêu đề=2010 Environmental Performance Index|nhà xuất bản=[[Yale University]]|ngày truy cập=ngày 11 tháng 11 năm 2010|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20101016012935/http://epi.yale.edu/Countries <!-- Added by H3llBot -->|ngày lưu trữ=ngày 16 tháng 10 năm 2010}}</ref>

Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu trở thành một mối quan tâm ngày càng tăng lên tại Úc, và bảo vệ môi trường là một vấn đề chính trị lớn.<ref>[http://www.environment.gov.au/soe/2006/publications/commentaries/atmosphere/climate-change.html Atmosphere: Major issue: climate change], Ủy ban Môi trường nhà nước Úc, 2006.</ref><ref>[http://news.anu.edu.au/?p=335 ANU poll finds 'it's the environment, stupid'], Đại học quốc gia Úc. Truy cập 8 tháng 1 năm 2008.</ref> Năm 2007, Nội các đầu tiên của Thủ tướng [[Kevin Rudd]] ký vào văn kiện phê chuẩn [[nghị định thư Kyoto]]. Tuy thế, lượng phát thải cacbon điôxít đầu người của Úc nằm trong hàng cao nhất trên thế giới, chỉ thấp hơn một vài quốc gia công nghiệp hóa khác.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.smh.com.au/news/environment/australias-greenhouse-emissions-twice-world-rate/2007/05/22/1179601374518.html|title=Australia's carbon dioxide emissions twice world rate|publisher=[[The Sydney Morning Herald]]|last=Smith|first=Deborah|date=ngày 22 tháng 5 năm 2007|accessdate=ngày 30 tháng 3 năm 2010| archiveurl= https://web.archive.org/web/20100317133709/http://www.smh.com.au/news/environment/australias-greenhouse-emissions-twice-world-rate/2007/05/22/1179601374518.html| archivedate= ngày 17 tháng 3 năm 2010 | deadurl= no}}</ref> Lượng mưa tại Úc tăng nhẹ trong thế kỷ qua, cả trên quy mô toàn quốc và hai góc phần tư của quốc gia.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bom.gov.au/climate/change/rerain.shtml|tiêu đề=Regional Rainfall Trends|nhà xuất bản=Cục Khí tượng Úc|ngày truy cập=ngày 8 tháng 7 năm 2009}}</ref> Hạn chế nước được tiến hành thường xuyên tại nhiều khu vực và thành thị của Úc, mục đích là nhằm đối phó với tình trạng thiếu hụt nước kinh niên do dân số thành thị tăng lên và hạn hán cục bộ.<ref>{{chú thích báo| url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/asia-pacific/7361210.stm |title=Saving Australia's water |publisher=BBC News |date=ngày 23 tháng 4 năm 2008 |accessdate=ngày 1 tháng 6 năm 2010}}</ref><ref>{{chú thích báo| url=http://www.nwc.gov.au/urban/more/national-review-of-water-restrictions-in-australia| archiveurl=https://web.archive.org/web/20120227083656/http://www.nwc.gov.au/urban/more/national-review-of-water-restrictions-in-australia| archivedate = ngày 27 tháng 2 năm 2012 |title=National review of water restrictions in Australia
|publisher=Ủy ban nước quốc gia Chính phủ Úc|date=ngày 15 tháng 1 năm 2010 |accessdate=ngày 27 tháng 9 năm 2012}}</ref>

==Chính phủ==
[[Tập tin:Parliament House Canberra (281004929).jpg|thumb|[[Tòa Nghị viện, Canberra]] được khánh thành vào năm 1988, thay thế Tòa nhà Nghị viện lâm thời được khánh thành năm 1927.|thế=|trái]]
{{Multiple image
| caption_align = center
| total_width = 340
| image1 = Queen Elizabeth II in March 2015.jpg
| width1 = 1820
| height1 = 2400
| alt1 = <!-- Alt text should be provided. See MOS:ALT -->
| link1 = Elizabeth II
| caption1 = [[Elizabeth II]], Quân chủ Úc
| image2 = Peter Cosgrove 2017 (1) crop.jpg
| width2 = 592
| height2 = 784
| alt2 = <!-- Alt text should be provided. See MOS:ALT -->
| caption2 = [[Peter Cosgrove]], Toàn quyền Úc
| image3 = Malcolm Turnbull at the Pentagon 2016 cropped.jpg
| width3 = 840
| height3 = 1120
| caption3 = [[Malcolm Turnbull]], Thủ tướng Úc
| alt3 = <!-- Alt text should be provided. See MOS:ALT -->
}}

{{main|Chính trị Úc}}
Úc là một quốc gia quân chủ lập hiến, là một liên bang phân chia quyền lực. Quốc gia này có chính phủ theo [[thể chế đại nghị]], Nữ vương [[Elizabeth II]] là nguyên thủ quốc gia với tư cách Nữ vương Úc- một vai trò tách biệt so với địa vị là quân chủ của các quốc gia khác trong [[Vương quốc Khối thịnh vượng chung]]. Nữ vương cư trú tại Anh Quốc, các phó vương đại diện cho bà tại Úc ([[Toàn quyền Úc|Toàn quyền]] tại cấp liên bang và Thống đốc tại cấp bang), theo quy ước thì họ hành động theo cố vấn của các bộ trưởng. Hiến pháp Úc trao cho quân chủ quyền hành pháp tối cao, song quyền thi hành nó được Hiến pháp ban cho riêng Toàn quyền.<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 287–88.</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.gg.gov.au/governorgeneral/category.php?id=2|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080804130529/http://www.gg.gov.au/governorgeneral/category.php?id=2|ngày lưu trữ=ngày 4 tháng 8 năm 2008|tiêu đề=Governor-General's Role |nhà xuất bản=Governor-General of Australia|ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010}}</ref> Hành động đáng chú ý nhất về việc thực hành quyền lực dự trữ của Toàn quyền bên ngoài đề nghị của Thủ tướng là việc giải tán chính phủ Whitlam trong cuộc khủng hoảng hiến pháp năm 1975.<ref>{{Chú thích web|nhà xuất bản=Nghị viện Úc | ngày=ngày 23 tháng 1 năm 1998 |ngày truy cập=ngày 18 tháng 6 năm 2010 |url=http://www.aph.gov.au/library/pubs/rn/1997-98/98rn25.htm |tiêu đề=The Reserve Powers of the Governor-General |tác giả 1=Downing, Susan| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100726170040/http://www.aph.gov.au/library/pubs/rn/1997-98/98rn25.htm| ngày lưu trữ= ngày 26 tháng 7 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref>

Chính phủ liên bang được phân thành ba nhánh:
* Cơ quan lập pháp: lưỡng viện Quốc hội, được quy định tại điều 1 của hiến pháp mà theo đó gồm có Nữ vương (đại diện là Toàn quyền), Thượng nghị viện, và Hạ nghị viện;
* Cơ quan hành pháp: Hội đồng Hành pháp Liên bang, thi hành theo Toàn quyền với cố vấn của Thủ tướng và các bộ trưởng;<ref name="CIAfactbook">{{Chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/index.html|tiêu đề=The World Factbook 2009|năm=2009|nhà xuất bản=Central Intelligence Agency|ngày truy cập=ngày 29 tháng 3 năm 2010|vị trí=Washington D.C.| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100324151921/https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/index.html| ngày lưu trữ= ngày 24 tháng 3 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref>
* Cơ quan tư pháp: Tòa Cao đẳng Úc và các tòa án liên bang khác, các thẩm phán do Toàn quyền bổ nhiệm theo cố vấn của Hội đồng.

Tham nghị viện (thượng nghị viện) có 76 nghị sĩ: mỗi bang có 12 nghị sĩ, mỗi lãnh thổ ở đại lục (Lãnh thổ thủ đô Úc và Lãnh thổ phương Bắc) có hai nghị sĩ.<ref name=sen>{{Chú thích web|url=http://www.abc.net.au/elections/federal/2007/guide/senatecomposition.htm|tiêu đề=Senate Summary |nhà xuất bản= [[Công ty Phát thanh-Truyền hình Úc]] |ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100506235552/http://www.abc.net.au/elections/federal/2007/guide/senatecomposition.htm| ngày lưu trữ= ngày 6 tháng 5 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> Chúng nghị viện (hạ nghị viện) có 150 thành viên được bầu theo hình thức mỗi đại biểu đại diện cho một khu vực bầu cử, được phân bổ cho các bang dựa theo dân số,<ref>{{Chú thích web|url=http://www.aec.gov.au/Voting/How_to_vote/Voting_HOR.htm|tiêu đề=Voting HOR|nhà xuất bản=Ủy ban Tuyển cử Úc|ngày=ngày 31 tháng 7 năm 2007|ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100525053550/http://www.aec.gov.au/Voting/How_to_vote/Voting_HOR.htm| ngày lưu trữ= ngày 25 tháng 5 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> với mỗi bang được đảm bảo tối thiểu là năm ghế.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.abc.net.au/elections/federal/2007/guide/state_tas.htm|tiêu đề=Election Summary: Tasmania |nhà xuất bản= [[Công ty Phát thanh-Truyền hình Úc]] |ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100503053159/http://www.abc.net.au/elections/federal/2007/guide/state_tas.htm| ngày lưu trữ= ngày 3 tháng 5 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> Bầu cử lưỡng viện theo thường lệ được tiến hành mỗi ba năm, và đồng thời; các thượng nghị sĩ từ các bang có các nhiệm kỳ 6 năm so le, còn thượng nghị sĩ từ các lãnh thổ không có nhiệm kỳ cố định mà phụ thuộc vào vòng bầu cử hạ nghị viện; do đó chỉ có 40 trong số 76 ghế tại Thượng được bầu trong các cuộc bỏ phiếu trừ khi vòng bị gián đoạn theo một quyết định giải tán lưỡng viện.<ref name=sen>{{Chú thích web|url=http://www.abc.net.au/elections/federal/2007/guide/senatecomposition.htm|tiêu đề=Senate Summary |nhà xuất bản= [[Australian Broadcasting Corporation]] |ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010| url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20100506235552/http://www.abc.net.au/elections/federal/2007/guide/senatecomposition.htm| ngày lưu trữ= ngày 6 tháng 5 năm 2010 | url hỏng=no}}</ref>

Hệ thống bầu cử của Úc sử dụng [[bầu cử thay thế]] trong toàn bộ các cuộc bầu cử hạ nghị viện ngoại trừ tại Tasmania và Lãnh thổ Thủ đô Úc, bầu cử hạ nghị viện tại hai nơi này cũng như bầu cử thượng nghị viện liên bang và thượng nghị viện của hầu hết các bang là kết hợp bầu cử thay thế và [[đại diện tỷ lệ]] trong một hệ thống bầu cử có thể chuyển di đơn phiếu (single transferable vote). Bầu cử là bắt buộc đối với các công dân 18 tuổi và lớn hơn trong mỗi khu vực thuộc phạm vi quyền hạn,<ref>{{Chú thích web|url=http://www.aec.gov.au/pdf/voting/compulsory_voting.pdf|tiêu đề=Compulsory Voting in Australia|họ 1=Evans|tên 1=Tim|năm=2006|nhà xuất bản=Ủy ban Tuyển cử Úc|trang=4|ngày truy cập=ngày 21 tháng 6 năm 2009| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20090618031223/http://www.aec.gov.au/pdf/voting/compulsory_voting.pdf| ngày lưu trữ= ngày 18 tháng 6 năm 2009 | url hỏng= no}}</ref> như là ghi danh (ngoại trừ Nam Úc).<ref>{{Chú thích web|url=http://aec.gov.au/FAQs/Voting_Australia.htm#What%20happens%20if%20I%20do%20not%20vote|tiêu đề=What happens if I do not vote?|work=Voting Australia – Frequently Asked Questions|nhà xuất bản=Ủy ban Tuyển cử Úc|ngày truy cập=ngày 8 tháng 1 năm 2008| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20071218045424/http://www.aec.gov.au/FAQs/Voting_Australia.htm#Why%20do%20they%20supply%20pencils%20in%20polling%20booths%20and%20not%20pens?| ngày lưu trữ= ngày 18 tháng 12 năm 2007 | url hỏng= no}}</ref> Đảng nhận được sự ủng hộ của đa số tại Hạ nghị viện sẽ thành lập chính phủ và lãnh tụ của họ trở thành Thủ tướng. Trong trường hợp không đảng nào giành được đa số ủng hộ, Toàn quyền có quyền bổ nhiệm Thủ tướng, và nếu cần thiết thì bãi truất người để mất tín nhiệm của Nghị viện.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.gg.gov.au/content.php/page/id/3/title/governor-generals-role|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20121014171300/http://www.gg.gov.au/content.php/page/id/3/title/governor-generals-role|ngày lưu trữ = ngày 14 tháng 10 năm 2012 |tiêu đề=Governor-General's Role|nhà xuất bản=Toàn quyền của Thịnh vượng chung Úc|ngày truy cập=ngày 13 tháng 1 năm 2012}}</ref>

Có hai phe chính trị lớn thường xuyên thành lập chính phủ ở cấp liên bang và cấp bang: Đảng Lao động Úc (Công đảng Úc) và Liên minh- về chính thức là một nhóm gồm có [[Đảng Tự do Úc|Đảng Tự do]] và đối tác nhỏ là [[Đảng Quốc gia Úc|Đảng Quốc gia]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.abc.net.au/elections/federal/2007/guide/glossary.htm#coalition|tiêu đề=Glossary of Election Terms |nhà xuất bản=[[Công ty Phát thanh-Truyền hình Úc]] |ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.abc.net.au/elections/federal/2007/results/sop.htm|tiêu đề=State of the Parties |nhà xuất bản=[[Công ty Phát thanh-Truyền hình Úc]] |ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100418163914/http://www.abc.net.au/elections/federal/2007/results/sop.htm| ngày lưu trữ= ngày 18 tháng 4 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> Các thành viên độc lập và của một vào đảng nhỏ cũng có đại diện trong lưỡng viện quốc hội Úc.

==Bang và lãnh thổ==
{{Australia states imagemap}}
{{main|Bang của Úc}}

Úc có sáu bang là—[[New South Wales]] (NSW), [[Queensland]] (QLD), [[Nam Úc]] (SA), [[Tasmania]] (TAS), [[Victoria (Australia)|Victoria]] (VIC) và [[Tây Úc]] (WA)—và hai lãnh thổ đại lục— [[Lãnh thổ Thủ đô Úc]] (ACT) và [[Lãnh thổ Bắc Úc|Lãnh thổ phương Bắc]] (NT). Trên hầu hết phương diện thì hai lãnh thổ này có chức năng như các bang, song Nghị viện Thịnh vượng chung có thể phế trưc bất kỳ pháp luật nào do nghị viện hai lãnh thổ này ban hành. Ngược lại, pháp luật liên bang chỉ có thể phế trừ pháp luật các bang trong các phạm vi được quy định trong điều 51 Hiến pháp; nghị viện các bang bảo lưu toàn bộ các quyền lập pháp còn lại, bao gồm trên các lĩnh vực trường học, cảnh sát bang, tòa án bang, đường sá, giao thông cộng cộng và chính phủ địa phương, những lĩnh vực không được liệt kê trong điều 51.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.australia.gov.au/about-australia/our-government/state-and-territory-government|tiêu đề=State and Territory Government|nhà xuất bản=Chính phủ Úc|ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010}}</ref>

Mỗi bang và lãnh thổ đại lục có nghị viện riêng—đơn viện tại Lãnh thổ phương Bắc, Lãnh thổ Thủ đô Úc, Queensland—và lưỡng viện tại các bang còn lại. Các bang là những thực thể có chủ quyền, song lệ thuộc vào các quyền hạn nhất định của Thịnh vượng chung theo như hiến pháp của liên bang. Các hạ nghị viện của các bang được gọi là Legislative Assembly (House of Assembly tại Nam Úc và Tasmania); các thượng nghị viện được gọi là Legislative Council. Người đứng đầu chính phủ mỗi bang là Thủ tướng (Premier) là tại mỗi lãnh thổ là Thủ tịch bộ trưởng (Chief Minister). Đại diện của Nữ vương tại mỗi bang là một Thống đốc (Governor); và tại Lãnh thổ phương Bắc là Quản lý viên (Administrator).<ref>{{Chú thích web|url=http://www.nt.gov.au/administrator/administrator.shtml|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20130430111225/http://www.nt.gov.au/administrator/administrator.shtml|ngày lưu trữ = ngày 30 tháng 4 năm 2013 |nhà xuất bản=Dinh Chính phủ Lãnh thổ phương Bắc|tiêu đề=Role of the Administrator|ngày=ngày 16 tháng 6 năm 2008|ngày truy cập=ngày 30 tháng 3 năm 2010}}</ref>

Nghị viện liên bang trực tiếp quản lý các lãnh thổ sau:<ref name="CIAfactbook">{{Chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/index.html|tiêu đề=The World Factbook 2009|năm=2009|nhà xuất bản=Central Intelligence Agency|ngày truy cập=ngày 29 tháng 3 năm 2010|vị trí=Washington, D.C.| url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20100324151921/https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/index.html| ngày lưu trữ= ngày 24 tháng 3 năm 2010 | url hỏng=no}}</ref>
* [[Quần đảo Ashmore và Cartier]]
* [[Lãnh thổ châu Nam Cực thuộc Úc]]
* [[Đảo Christmas]]
* [[Quần đảo Cocos (Keeling)]]
* [[Quần đảo Biển San hô]]
* [[Đảo Heard và quần đảo McDonald]]
* [[Lãnh thổ vịnh Jervis]], một căn cứ hải quân và hải cảng cho thủ đô quốc gia.

[[Đảo Norfolk]] về mặt kỹ thuật là một lãnh thổ ngoại bộ, song theo Đạo luật Đảo 1979 thì đảo này được trao thêm quyền tự trị và có hội đồng lập pháp riêng quản lý cục bộ. Đại diện cho Nữ vương là một Quản lý viên.<ref>{{Chú thích web |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080806021653/http://ag.gov.au/www/agd/agd.nsf/Page/Territories_of_AustraliaNorfolk_IslandAdministrator_of_Norfolk_Island|url=http://ag.gov.au/www/agd/agd.nsf/Page/Territories_of_AustraliaNorfolk_Island |nhà xuất bản=Chính phủ Úc Attorney-General's Department |tiêu đề=Administrator of Norfolk Island|ngày lưu trữ=ngày 6 tháng 8 năm 2008}}</ref>

==Quan hệ đối ngoại và quốc phòng==
{{main|Quan hệ ngoại giao của Úc}}
Trong các thập kỷ gần đây, chi phối các chính sách đối ngoại của Úc là mối quan hệ gần gũi với Hoa Kỳ, và mưu cầu phát triển các mối quan hệ với châu Á và Thái Bình Dương, đặc biệt là thông qua ASEAN và Diễn đàn các đảo Thái Bình Dương. Năm 2005, Úc gia nhập vào [[Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á]] và có ghế chính thức trong [[Hội nghị cấp cao Đông Á]]. Úc là một thành viên của [[Khối Thịnh vượng chung Anh|Thịnh vượng chung các quốc gia]], những người đứng đầu các chính phủ trong tổ chức này tiến hành hội nghị để thảo luận về hợp tác.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.thecommonwealth.org/subhomepage/33247/|tiêu đề=Commonwealth Heads of Government Meeting|năm=2009|work=Commonwealth website|nhà xuất bản=Commonwealth Secretariat|ngày truy cập=ngày 16 tháng 4 năm 2010|vị trí=Pall Mall, Luân Đôn| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100326233526/http://www.thecommonwealth.org/subhomepage/33247/| ngày lưu trữ= ngày 26 tháng 3 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref>

[[Tập tin:Australian soldiers from the 2nd Battalion, Royal Australian Regiment conducts a foot patrol during exercise Talisman Sabre 2007.jpg|thumb|left|Binh sĩ Lục quân Úc luyện tập chung và quân đội Hoa Kỳ tại vịnh Shoalwater, Queensland (2007).]]
Úc theo đuổi mục tiêu tự do hóa thương mại quốc tế.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.abc.net.au/news/stories/2009/03/04/2507564.htm|tiêu đề=S Korean President backs anti-protectionism moves |nhà xuất bản=[[Công ty Phát thanh-Truyền hình Úc]]|ngày=ngày 4 tháng 3 năm 2009|ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.abc.net.au/news/newsitems/200203/s498805.htm|tiêu đề=Crean calls for Govt to 'mobilise anger' over US steel tariffs |nhà xuất bản=[[Công ty Phát thanh-Truyền hình Úc]]|ngày=ngày 7 tháng 3 năm 2002|ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110511121917/http://www.abc.net.au/news/newsitems/200203/s498805.htm|ngày lưu trữ=ngày 11 tháng 5 năm 2011}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.trademinister.gov.au/speeches/2009/090805_sydin.html|tiêu đề=The Triumph of Trade Liberalisation Over Protectionism |tác giả 1=Crean, Simon |nhà xuất bản=Bộ Ngoại giao và Thương mại|ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010|lk tác giả 1=Simon Crean}}</ref> Quốc gia này dẫn đầu trong việc hình thành [[nhóm Cairns]] và [[Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương]].<ref>{{chú thích tạp chí|author=Gallagher, tr W. |title=Setting the agenda for trade negotiations: Australia and the Cairns group |journal=Australian Journal of International Affairs |volume=42 |issue=ngày 1 tháng 4 năm 1988 |pages= 3–8 |doi=10.1080/10357718808444955 |year=1988}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.apec2007.org/aa.htm|tiêu đề=APEC and Australia|nhà xuất bản=APEC 2007|ngày=ngày 1 tháng 6 năm 2007|ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010}}</ref> Úc là một thành viên của [[Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế]] và [[Tổ chức Thương mại Thế giới]],<ref>{{Chú thích web|url=http://www.oecd.org/about/0,3347,en_33873108_33873229_1_1_1_1_1,00.html|tiêu đề=Australia:About|nhà xuất bản=Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế|ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100420083545/http://www.oecd.org/about/0,3347,en_33873108_33873229_1_1_1_1_1,00.html| ngày lưu trữ= ngày 20 tháng 4 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.wto.org/english/thewto_e/countries_e/australia_e.htm|tiêu đề=Australia – Member information|nhà xuất bản=[[Tổ chức Thương mại Thế giới]] |ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100525011833/http://www.wto.org/english/thewto_e/countries_e/australia_e.htm| ngày lưu trữ= ngày 25 tháng 5 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> và theo đuổi một số hiệp định thương mại tự do song phương quy mô lớn, chẳng hạn như Hiệp định Thương mại tự do Úc-Mỹ<ref name="AUSdfat">{{Chú thích web|url=http://www.dfat.gov.au/trade/negotiations/us_fta/index.html|tiêu đề=Australia-United States Free Trade Agreement|nhà xuất bản=Bộ Ngoại giao và Thương mại|ngày truy cập=ngày 30 tháng 3 năm 2010|vị trí=Canberra, ACT| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100317095521/http://www.dfat.gov.au/trade/negotiations/us_fta/index.html| ngày lưu trữ= ngày 17 tháng 3 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> và Giao thiệp kinh tế gần gũi với New Zealand,<ref name="CERdfat">{{Chú thích web|url=http://www.dfat.gov.au/geo/new_zealand/anz_cer/anz_cer.html|tiêu đề=Closer Economic Relations|nhà xuất bản=Bộ Ngoại giao và Thương mại|ngày truy cập=ngày 30 tháng 3 năm 2010|vị trí=Canberra, ACT|url lưu trữ=http://replay.web.archive.org/20091008192957/http://www.dfat.gov.au/geo/new_zealand/anz_cer/anz_cer.html|ngày lưu trữ=ngày 8 tháng 10 năm 2009}}</ref> cùng hiệp định thương mại tự do được dàn xếp với Trung Quốc, và Nhật Bản,<ref>{{Chú thích web|url=http://www.mofa.go.jp/region/asia-paci/australia/index.html |tiêu đề=Japan-Australia Relations |nhà xuất bản=Bộ Ngoại giao Nhật Bản|ngày truy cập=ngày 19 tháng 6 năm 2010| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100523220358/http://www.mofa.go.jp/region/asia-paci/australia/index.html| ngày lưu trữ= ngày 23 tháng 5 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> [[Hàn Quốc]] vào năm 2011,<ref>{{Chú thích web|url=http://www.abc.net.au/news/stories/2011/04/25/3200038.htm |tiêu đề=Gillard confident of S Korean trade deal – ABC News (Australian Broadcasting Corporation) |nhà xuất bản=Abc.net.au |ngày truy cập=ngày 26 tháng 4 năm 2011}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://nz.news.yahoo.com/a/-/full-coverage/9256348/s-korea-australia-set-freetrade-talks-deadline/ |tiêu đề=S. Korea, Australia set free-trade talks deadline|nhà xuất bản=Nz.news.yahoo.com |ngày truy cập=ngày 26 tháng 4 năm 2011}}</ref>

Cùng với New Zealand, Anh Quốc, Malaysia và Singapore, Úc là một bên trong FPDA, một hiệp định phòng thủ khu vực. Úc là một thành viên sáng lập của Liên Hiệp Quốc, cam kết mạnh mẽ đa phương hóa<ref>{{Chú thích web|url=http://cpd.org.au/article/in-defence-multilateralism|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090917192642/http://cpd.org.au/article/in-defence-multilateralism|ngày lưu trữ = ngày 17 tháng 9 năm 2009 |tiêu đề=In Defence of Multilateralism|tác giả 1=Arvanitakis, James; Tyler, Amy|ngày=ngày 3 tháng 6 năm 2008|work=Centre for Policy Development}}</ref> và duy trì một chương trình viện trợ cho khoảng 60 quốc gia. Ngân sách 2005–06 cung cấp 2,5 tỷ đô la Úc cho viện trợ phát triển.<ref name="budget">Chính phủ Úc. (2005). [http://www.budget.gov.au/ Budget 2005–2006]</ref>

[[Lực lượng Quốc phòng Úc]] (ADF)—gồm có Hải quân Hoàng gia Úc (RAN), Lục quân Úc và Không quân Hoàng gia Úc (RAAF), tổng số nhân viên là khoảng 80 nghìn người.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.defence.gov.au/budget/08-09/dar/vol1/append07_01.htm|tiêu đề=Appendix 7: People: Defence actual staffing|work=Defence Annual Report 2008–09|nhà xuất bản=[[Bộ Quốc phòng Úc]]|ngày truy cập=ngày 28 tháng 6 năm 2010}}</ref> Vai trò Tổng tư lệnh mang tính danh nghĩa được trao cho Toàn quyền, người này bổ nhiệm một Tư lệnh lực lượng quốc phòng từ một trong số các nhân viên quân sự theo cố vấn của chính phủ.<ref>{{chú thích sách|title=Australian Defence Almanac 2004–05|last=Khosa|first=Raspal|year=2004|publisher=Viện Chính sách chiến lược Úc|location=Canberra|page=4}}</ref> Hoạt động thường nhật của quân đội nằm dưới quyền chỉ huy của Tư lệnh, trong khi nhiệm vụ quản lý trên quy mô rộng hơn và xây dựng chính sách quốc phòng do Bộ trưởng và Bộ Quốc phòng tiến hành.

Trong ngân sách 2016–17, chi tiêu quốc phòng của Úc chiếm 2% GDP, đứng thứ 12 thế giới về ngân sách quốc phòng.<ref>[https://www.sipri.org/sites/default/files/Trends-world-military-expenditure-2016.pdf Trends in world military expenditure, 2016], SIPRI</ref> Úc tham gia vào các hoạt động gìn giữ hòa bình, cứu trợ thiên tai và xung đột vũ trang; năm 2009, Úc triển khai khoảng 3.300 nhân viên quốc phòng trong 12 hoạt động quốc tế trong khu vực, bao gồm tại Đông Timor, Quần đảo Solomon và Afghanistan.<ref name="Global ops">Australian Department of Defence. [http://www.defence.gov.au/opEx/global/index.htm Global Operations]. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2009.</ref>

==Kinh tế==
{{chính|Kinh tế Úc}}
[[Tập tin:Kalgoorlie The Big Pit DSC04498.JPG|thumb|Mỏ vàng Super Pit tại [[Kalgoorlie]] thuộc Tây Úc là mỏ lộ thiên lớn nhất của Úc.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.abc.net.au/news/stories/2010/04/20/2877497.htm |tiêu đề=Government to help Kalgoorlie quake victims |ngày truy cập=ngày 2 tháng 6 năm 2010 |ngày=ngày 20 tháng 4 năm 2010 |nhà xuất bản=[[Công ty Phát thanh-Truyền hình Úc]]| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100606061719/http://www.abc.net.au/news/stories/2010/04/20/2877497.htm| ngày lưu trữ= ngày 6 tháng 6 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref>]]
Úc là một quốc gia giàu có<ref>{{chú thích sách|last=Cassen|first=Robert |title=Rich Country Interests and Third World Development |publisher=Taylor & Francis |year=1982 |location=United Kingdom|isbn=0-7099-1930-1}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://finance.ninemsn.com.au/newsbusiness/8362821/australia-wealthiest-nation-in-world-report|tiêu đề=Australia, wealthiest nation in the world|ngày=ngày 20 tháng 10 năm 2011|ngày truy cập=ngày 24 tháng 7 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích báo|url= http://www.smh.com.au/executive-style/luxury/australians-the-worlds-wealthiest-20111101-1mt2r.html|title=Australian's the world's wealthiest|date=ngày 31 tháng 10 năm 2011|accessdate=ngày 24 tháng 7 năm 2012|work=The Sydney Morning Herald}}</ref> với một nền kinh tế thị trường, GDP bình quân đầu người tương đối cao, và tỷ lệ nghèo tương đối thấp. Theo mức độ giàu có bình quân, Úc xếp hàng đầu thế giới trong năm 2013, song mức nghèo tại quốc gia tăng lên từ 10,2% đến 11,8% trong khoảng thời gian từ 2000/01 đến 2013.<ref name="Credit" /><ref>{{chú thích báo|title=Richest nation but poverty increasing|url=http://www.theaustralian.com.au/news/latest-news/richest-nation-but-poverty-increasing/story-fn3dxiwe-1226738699752?from=public_rss&utm_source=The%20Australian&utm_medium=email&utm_campaign=editorial&net_sub_uid=44933799|accessdate=ngày 12 tháng 10 năm 2013|newspaper=The Australian|date=ngày 12 tháng 10 năm 2013|author=AAP}}</ref> Viện Nghiên cứu Tín dụng Thụy Sĩ (Credit Suisse) xác định Úc là quốc gia có mức giàu có bình quân cao nhất trên thế giới và có mức giàu có bình quân đối với người trưởng thành cao thứ nhì thế giới trong năm 2013.<ref name="Credit">{{Chú thích web|tiêu đề=Global Wealth Reaches New All-Time High|url=http://www.thefinancialist.com/global-wealth-reaches-new-all-time-high/|work=The Financialist|nhà xuất bản=Credit Suisse|ngày truy cập=ngày 10 tháng 10 năm 2013|tác giả 1=Credit Suisse Research Institute|ngày=ngày 9 tháng 10 năm 2013}}</ref>

[[Đô la Úc]] là tiền tệ của quốc gia, bao gồm cả đảo Christmas, quần đảo Cocos (Keeling), và đảo Norfolk, cũng như các đảo quốc độc lập Thái Bình Dương là [[Kiribati]], [[Nauru]], và [[Tuvalu]]. Với việc hợp nhất Sở giao dịch chứng khoán Úc (Australian Stock Exchange) và Sở giao dịch hàng hóa kỳ hạn Sydney vào năm 2006, [[Sở giao dịch chứng khoán Úc]] (Australian Securities Exchange) trở thành sở giao dịch chứng khoán lớn thứ chín trên thế giới.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.asx.com.au/about/pdf/asx_speech_eric_mayne_061106.pdf|tiêu đề=On the International Realignment of Exchanges and Related Trends in Self-Regulation – Australian Stock Exchange|định dạng=PDF|ngày truy cập=ngày 3 tháng 1 năm 2010|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20101213134633/http://asx.com.au/about/pdf/asx_speech_eric_mayne_061106.pdf|ngày lưu trữ=ngày 13 tháng 12 năm 2010}}</ref>

Úc xếp thứ ba trong Chỉ số Tự do kinh tế năm 2010,<ref>{{Chú thích web|url=http://www.heritage.org/index/Country/Australia|tiêu đề=Australia|nhà xuất bản=2010 Index of Economic Freedom|ngày truy cập=ngày 30 tháng 3 năm 2010| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100330033949/http://www.heritage.org/index/Country/Australia| ngày lưu trữ= ngày 30 tháng 3 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> là nền kinh tế lớn thứ 12 trên thế giới. Quốc gia xếp hạng hai trong Chỉ số phát triển con người năm 2011 của Liên Hiệp Quốc, xếp hạng nhất trong Chỉ số thịnh vượng năm 2008 của [[Legatum]].<ref name="HDI">{{Chú thích web|url=http://hdr.undp.org/en/media/HDR_2010_EN_Tables_reprint.pdf|tiêu đề=Human Development Report 2010 – tables|năm=2010|nhà xuất bản=United Nations|ngày truy cập=ngày 25 tháng 4 năm 2011| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20110429045417/http://hdr.undp.org/en/media/HDR_2010_EN_Tables_reprint.pdf| ngày lưu trữ= ngày 29 tháng 4 năm 2011 | url hỏng= no}}</ref> Toàn bộ các thành phố lớn của Úc đều được đánh giá tốt trong các nghiên cứu đáng sống tương đối toàn cầu;<ref>{{chú thích báo|url=http://www.theage.com.au/articles/2004/02/06/1075854028808.html|title=Melbourne 'world's top city'|date=ngày 6 tháng 2 năm 2004|work=The Age|accessdate=ngày 31 tháng 1 năm 2009| archiveurl= https://web.archive.org/web/20090130144426/http://www.theage.com.au/articles/2004/02/06/1075854028808.html| archivedate= ngày 30 tháng 1 năm 2009 | deadurl= no}}</ref> Melbourne đạt hạng nhất trong các danh sách thành phố đáng sống nhất của ''[[The Economist]]''' năm 2011,<ref>{{chú thích báo | url=http://www.economist.com/blogs/gulliver/2011/08/liveability-ranking | title=Liveability ranking: Melbourne storm | work=[[The Economist]] | date=ngày 30 tháng 8 năm 2011 | accessdate=ngày 10 tháng 10 năm 2010}}</ref> 2012<ref>{{chú thích báo | url=http://www.economist.com/blogs/gulliver/2012/08/liveability-ranking | title=Liveability ranking: Australian gold | work=[[The Economist]] | date=ngày 14 tháng 8 năm 2012 | accessdate=ngày 8 tháng 2 năm 2014}}</ref> và 2013, tiếp theo là Adelaide, Sydney, và Perth lần lượt xếp thứ 5, thứ 7, và thứ 9.<ref>{{chú thích báo | url=http://www.economist.com/blogs/graphicdetail/2013/08/daily-chart-19 | title=Daily chart: The Melbourne supremacy | work=[[The Economist]] | date=ngày 28 tháng 8 năm 2013 | accessdate=ngày 8 tháng 2 năm 2014}}</ref> Tổng nợ chính phủ của Úc chiếm 20% GDP vào năm 2010.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.indexmundi.com/australia/public_debt.html |tiêu đề=Australia Public debt – Economy |nhà xuất bản=Indexmundi.com |ngày=ngày 9 tháng 1 năm 2012 |ngày truy cập=ngày 15 tháng 4 năm 2012}}</ref> Úc nằm trong số những nơi có giá nhà cao nhất và nợ hộ gia đình cao nhất trên thế giới.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/blogs/thereporters/nickbryant/2011/04/australian_affordablity.html |tiêu đề=Nick Bryant's Australia: Australian affordablity |nhà xuất bản=BBC |ngày truy cập=ngày 26 tháng 4 năm 2011}}</ref>

Nhấn mạnh vào các mặt hàng xuất khẩu thay vì hàng hóa chế tạo đã trở thành trụ cột trong sự gia tăng đáng kể [[giá cánh kéo]] của Úc từ khi bắt đầu thế kỷ XXI, do giá các mặt hàng tăng lên. Cán cân thanh toán của Úc âm trên 7% GDP, và trải qua thâm hụt [[tài khoản vãng lai]] lớn liên tục trong trên 50 năm.<ref name="downwonder">{{chú thích báo|url=http://www.economist.com/finance/displaystory.cfm?story_id=8931798 |title=Might Australia's economic fortunes turn? |work=The Economist |date=ngày 29 tháng 3 năm 2007 |accessdate=ngày 28 tháng 5 năm 2010}}</ref> Úc là nền kinh tế phát triển duy nhất không trải qua suy giảm do khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008–2009.<ref name="IMFOutlook2010">{{Chú thích web|url=http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2010/01/ |tiêu đề=World Economic Outlook (WEO) 2010 Rebalancing Growth |nhà xuất bản=International Monetary Fund | ngày truy cập=ngày 31 tháng 5 năm 2012}}</ref> Tuy nhiên, nền kinh tế của sáu đối tác thương mại lớn của Úc đã bị giảm sút, khiến Úc bị ảnh hưởng, gây cản trở đáng kể đối với tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.independent.co.uk/news/world/australasia/australia-slashes-immigration-as-recession-looms-1646048.html |title=Australia slashes immigration as recession looms |publisher=The Independent |date=ngày 16 tháng 3 năm 2009 |accessdate=ngày 26 tháng 4 năm 2011 |location=Luân Đôn}}</ref><ref>{{Chú thích web|họ 1=Mclennan |tên 1=David |url=http://www.canberratimes.com.au/news/national/national/general/australian-economy-growing-as-new-recession-fears-fade/2130847.aspx |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20111011082911/http://www.canberratimes.com.au/news/national/national/general/australian-economy-growing-as-new-recession-fears-fade/2130847.aspx |ngày lưu trữ = ngày 11 tháng 10 năm 2011 |tiêu đề=Australian economy growing as new recession fears fade |nhà xuất bản=The Canberra Times |ngày=ngày 12 tháng 4 năm 2011 |ngày truy cập=ngày 26 tháng 4 năm 2011}}</ref> Từ năm 2012 đến đầu năm 2013, kinh tế quốc dân của Úc tăng trưởng, song vài bang không dựa vào khai mỏ và kinh tế phi khai mỏ của Úc trải qua một cuộc suy giảm.<ref>{{chú thích báo|url=http://theconversation.com/national-economy-grows-but-some-non-mining-states-in-recession-12670 |title=National economy grows but some non-mining states in recession |publisher=The Conversation |accessdate=ngày 22 tháng 3 năm 2013}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.couriermail.com.au/business/mining-punches-through-recession/story-fn7kjcme-1226320756339 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120416091909/http://www.couriermail.com.au/business/mining-punches-through-recession/story-fn7kjcme-1226320756339 |archivedate = ngày 16 tháng 4 năm 2012 |title=Mining punches through recession |publisher=Courier Mail|author=Syvret, Paul |date=ngày 7 tháng 4 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.abc.net.au/news/2012-04-23/non-mining-states-27going-backwards27/3967622 |title=Non-mining states going backwards|publisher=ABC |accessdate=ngày 22 tháng 3 năm 2013}}</ref>

[[Tập tin:Barossa Valley South Australia.jpg|thumb|left|Quang cảnh thung lũng Barossa, một vùng sản xuất rượu vang tại Nam Úc.]]

Chính phủ của [[Bob Hawke]] thả nổi đô la Úc vào năm 1983 và bãi bỏ quy định một phần đối với hệ thống tài chính.<ref>{{Chú thích web
|url=http://www.rba.gov.au/publications/bulletin/1998/oct/pdf/bu-1098-2.pdf
|tiêu đề=Australian Monetary Policy in the Last Quarter of the Twentieth Century
|tác giả 1=Macfarlane, I. J.
|nhà xuất bản=''Reserve Bank of Australia Bulletin''
|định dạng=PDF
|ngày=October 1998
|ngày truy cập=ngày 7 tháng 12 năm 2010}}</ref> Chính phủ Howard theo sau với việc bãi bỏ quy định một phần đối với thị trường lao động và đẩy mạnh tư nhân hóa các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, đáng chú ý nhất là trong ngành công nghiệp viễn thông.<ref>{{Chú thích web
|url=http://www.pc.gov.au/__data/assets/pdf_file/0009/9369/mrrag.pdf
|tiêu đề=Microeconomic reforms and the revival in Australia's growth in productivity and living standards
|tác giả 1=Parham, Dean
|nhà xuất bản=''Conference of Economists'' Adelaide
|định dạng=PDF
|ngày=ngày 1 tháng 10 năm 2002
|ngày truy cập=ngày 7 tháng 12 năm 2010}}</ref> Hệ thống thuế gián tiếp được thay đổi về căn bản vào tháng 7 năm 2000 bằng việc ra đời thuế hàng hóa và dịch vụ (GST) 10%.<ref>{{chú thích tạp chí|url=http://www.austlii.edu.au/au/journals/JATax/2000/23.html|author=Tran-Nam, Binh |title=The Implementation Costs of the GST in Australia: Concepts, Preliminary Estimates and Implications [2000&#93; JlATax 23; (2000) 3(5) |journal=Journal of Australian Taxation 331|publisher=[[Học viện Thông tin pháp luật Australasia]]|accessdate=ngày 23 tháng 4 năm 2010}}</ref> Trong hệ thống thuế của Úc, thuế thu nhập cá nhân và công ty là những nguồn thu chính của thu nhập chính phủ.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.budget.gov.au/2008-09/content/fbo/html/part_1.htm|tiêu đề=Part 1: Chính phủ Úc Budget Outcome|nhà xuất bản=Budget 2008–09 – Chính phủ Úc|ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010}}</ref>

Tháng 5 năm 2012, Úc có 11.537.900 người lao động, với tỷ lệ thất nghiệp là 5,1%.<ref name="ABSLabourForce">[http://www.abs.gov.au/ausstats/abs@.nsf/mf/6202.0/ Cục Thống kê Úc. 6202.0 – Labour Force, Australia, April 2012]</ref> Tỷ lệ thất nghiệp của thanh thiếu niên (15–24) đứng ở mức 11,2%.<ref name="ABSLabourForce">Australian Bureau of Statistics. 6202.0 – Labour Force, Australia, April 2012 [http://www.abs.gov.au/ausstats/abs@.nsf/mf/6202.0/]</ref> Dữ liệu được công bố vào giữa tháng 11 năm 2013 cho thấy rằng số người nhận phúc lợi tăng lên đến 55%%. Năm 2007, 228.621 người đăng ký nhận trợ cấp thất nghiệp của Newstart, con số này tăng lên 646.414 vào tháng 3 năm 2013.<ref>{{chú thích báo|title=Call for end to welfare poverty|url=http://www.theaustralian.com.au/national-affairs/call-for-end-to-welfare-poverty/story-fn59niix-1226758553935?from=public_rss&utm_source=The%20Australian&utm_medium=email&utm_campaign=editorial&net_sub_uid=44933799#|accessdate=ngày 15 tháng 11 năm 2013|newspaper=The Australian|date=ngày 13 tháng 11 năm 2013|author=Patricia Karvelas}}</ref>

Trong thập kỷ qua, lạm phát thường niên là 2–3% và lãi suất cơ bản là 5–6%. Lĩnh vực dịch vụ của nền kinh tế, gồm du lịch, giáo dục, các dịch vụ tài chính, chiếm khoảng 70% GDP.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/as.html |tiêu đề=Australia. CIA – The World Factbook |nhà xuất bản=Cia.gov |ngày truy cập=ngày 22 tháng 1 năm 2011| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20101229010858/https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/as.html| ngày lưu trữ= ngày 29 tháng 12 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> Úc là nước giàu tài nguyên tự nhiên, là một nước lớn về xuất khẩu các nông sản, đặc biệt là lúa mì và len, các loại khoáng sản như quặng sắt và vàng, mặt hàng năng lượng như khí đốt hóa lỏng và than đá. Mặc dù nông nghiệp và tài nguyên tự nhiên chỉ lần lượt chiếm 3% và 5% GDP, song chúng đóng góp đáng kể vào thành tích xuất khẩu. Các thị trường xuất khẩu lớn nhất của Úc trong năm 2005 là Nhật Bản, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn Quốc và New Zealand.<ref name="Year Book 2005">Cục Thống kê Úc. [http://www.abs.gov.au/ausstats/abs@.nsf/94713ad445ff1425ca25682000192af2/1a79e7ae231704f8ca256f720082feb9!OpenDocument Year Book Australia 2005].</ref>

==Nhân khẩu==
[[Tập tin:Surfers Paradise Beach Queensland.jpg|thumb|Gần ba phần tư người Úc sống tại các đại thành thị và khu vực duyên hải. Bãi biển là một phần của bản sắc Úc.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.cultureandrecreation.gov.au/articles/beach/ |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20100226144234/http://www.cultureandrecreation.gov.au/articles/beach/ |ngày lưu trữ = ngày 26 tháng 2 năm 2010 |tiêu đề=The Beach |work=Chính phủ Úc: Cổng thông tin văn hóa |nhà xuất bản=Bộ Môi trường, nước, di sản và nghệ thuật, Commonwealth of Australia |ngày=ngày 17 tháng 3 năm 2008 }}</ref>]]
{{main|Nhân khẩu tại Úc}}
Trong gần hai thế kỷ, phần lớn những người định cư, và sau đó là những người nhập cư, đến Úc từ Quần đảo Anh. Do vậy, người dân Úc chủ yếu có nguồn gốc dân tộc đảo Anh và/hoặc Ireland. Theo điều tra nhân khẩu năm 2016 tại Úc, các tổ tiên được khai nhiều nhất là người Anh (36,1%), người Úc (33,5%) song hầu hết có một phần tổ tiên Anh-Celt, người Ireland (11,0%), người Scotland (9,3%), người Hoa (5,6%), người Ý (4,6%), người Đức (4,5%), người Ấn Độ (2,8%), người Hy Lạp (1,8%), và người Hà Lan (1,6%).<ref name="demographics">{{Chú thích web|url=http://www.abs.gov.au/ausstats/abs@.nsf/Lookup/by%20Subject/2071.0~2016~Main%20Features~Cultural%20Diversity%20Article~20|tiêu đề=CULTURAL DIVERSITY IN AUSTRALIA, 2016 |nhà xuất bản=[[Australian Bureau of Statistics]] |ngày=ngày 28 tháng 6 năm 2017 |ngày truy cập=ngày 26 tháng 8 năm 2017}}</ref>

Dân số Úc tăng gấp bốn lần kể từ khi Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.abs.gov.au/AUSSTATS/abs@.nsf/DetailsPage/3105.0.65.0012006?OpenDocument |tiêu đề=3105.0.65.001—Australian Historical Population Statistics, 2006 |ngày truy cập=ngày 18 tháng 9 năm 2007 |ngày=ngày 23 tháng 5 năm 2006 |định dạng=[[Microsoft Excel|XLS]] |nhà xuất bản=[[Cục Thống kê Úc]] |trích dẫn=Australian population: (1919) 5,080,912; (2006) 20,209,993 | url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20070908212308/http://abs.gov.au/AUSSTATS/abs@.nsf/DetailsPage/3105.0.65.0012006?OpenDocument| ngày lưu trữ= ngày 8 tháng 9 năm 2007 | url hỏng= no}}</ref> Tuy vậy, mật độ dân số 2,8 người/km² của Úc vẫn nằm trong hàng thấp nhất trên thế giới.<ref name="worldatlas1">{{Chú thích web|url=http://www.worldatlas.com/aatlas/populations/ctydensityl.htm|tiêu đề=Countries of the World (by lowest population density)|nhà xuất bản=WorldAtlas|ngày truy cập=ngày 30 tháng 3 năm 2010| url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20100324180451/http://www.worldatlas.com/aatlas/populations/ctydensityl.htm| ngày lưu trữ= ngày 24 tháng 3 năm 2010 | url hỏng=no}}</ref> Phần lớn gia tăng dân số bắt nguồn từ nhập cư. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai và cho đến năm 2000, có gần 5,9 triệu trong tổng dân số định cư tại Úc trong thân phận tân di dân, có nghĩa rằng gần hai trong số mỗi bảy người Úc sinh ra tại quốc gia khác.<ref name="Immigration">{{Chú thích web|url=http://www.state.gov/r/pa/ei/bgn/2698.htm|tiêu đề=Background note: Australia|nhà xuất bản=US Department of State|ngày truy cập=ngày 19 tháng 5 năm 2007| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20070520140730/http://www.state.gov/r/pa/ei/bgn/2698.htm| ngày lưu trữ= ngày 20 tháng 5 năm 2007 | url hỏng= no}}</ref> Hầu hết những người nhập cư là người lành nghề,<ref name="immig">{{Chú thích web|url=http://www.immi.gov.au/media/fact-sheets/20planning.htm |tiêu đề=Fact Sheet 20 – Migration Program Planning Levels |ngày truy cập=ngày 17 tháng 6 năm 2010 |ngày=ngày 11 tháng 8 năm 2009 |nhà xuất bản=Department of Immigration and Citizenship| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100507054151/http://www.immi.gov.au/media/fact-sheets/20planning.htm| ngày lưu trữ= ngày 7 tháng 5 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> song hạn ngạch nhập cư tính đến cả các diện thành viên gia đình và người tị nạn.<ref name="immig">{{Chú thích web|url=http://www.immi.gov.au/media/fact-sheets/20planning.htm |tiêu đề=Fact Sheet 20&nbsp;– Migration Program Planning Levels |ngày truy cập=ngày 17 tháng 6 năm 2010 |ngày=ngày 11 tháng 8 năm 2009 |nhà xuất bản=Department of Immigration and Citizenship| url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20100507054151/http://www.immi.gov.au/media/fact-sheets/20planning.htm| ngày lưu trữ= ngày 7 tháng 5 năm 2010 | url hỏng=no}}</ref> Dân số Úc được dự đoán lên đến khoảng 42 triệu người vào năm 2050.<ref>"[http://www.news.com.au/national/australias-population-to-grow-to-42m-by-2050-modelling-shows/story-e6frfkvr-1225854742172 Australia's population to grow to 42 million by 2050, modelling shows]". News.com.au. ngày 17 tháng 4 năm 2010</ref>

Năm 2016, 26% dân số Úc sinh tại hải ngoại; năm nhóm nhập cư lớn nhất là những người sinh tại Anh (3,9%), New Zealand (2,2%), [[Trung Quốc đại lục]] (2,2%), [[Ấn Độ]] (1,9%), và [[Philippines]] (1%).<ref>{{Chú thích web|url=http://www.censusdata.abs.gov.au/CensusOutput/copsub2016.NSF/All%20docs%20by%20catNo/2016~Community%20Profile~036/$File/GCP_036.zip?OpenElement|định dạng=ZIP|tiêu đề=2016 Census of Population and Housing|website=Censusdate.abs.gov.au|ngày truy cập = ngày 21 tháng 8 năm 2017}}</ref> Sau khi bãi bỏ chính sách nước Úc da trắng vào năm 1973, nhiều sáng kiến của chính phủ được tiến hành nhằm cổ vũ và xúc tiến hòa hợp dân tộc dựa trên một chính sách đa nguyên văn hóa.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.immi.gov.au/facts/06evolution.htm|tiêu đề=The Evolution of Australia's Multicultural Policy|ngày truy cập=ngày 18 tháng 9 năm 2007|năm=2005|nhà xuất bản=Department of Immigration and Multicultural and Indigenous Affairs|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20060219130703/http://www.immi.gov.au/facts/06evolution.htm|ngày lưu trữ=ngày 19 tháng 2 năm 2006}}</ref> Năm 2015–16, có 189.770 người nhập cư thường trú được nhập vào Úc, chủ yếu là từ châu Á.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.border.gov.au/ReportsandPublications/Documents/statistics/2015-16-migration-programme-report.pdf|định dạng=PDF|tiêu đề=2015–16 Migration Programme Report: Programme year to ngày 30 tháng 6 năm 2016|website=Border.gov.au\accessdate = ngày 21 tháng 8 năm 2017}}</ref>

Dân số nông thôn của Úc vào năm 2012 là 2.420.731 (10,66% tổng dân số).<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Rural population|url=http://data.worldbank.org/indicator/SP.RUR.TOTL|work=Rural population refers to people living in rural areas as defined by national statistical offices.|nhà xuất bản=World Bank|ngày truy cập=ngày 15 tháng 2 năm 2014}}</ref>

Các cư dân bản địa là thổ dân và người quần đảo Eo biển Torres có 649.171 người (2,8% tổng dân số) vào năm 2016.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.abs.gov.au/ausstats/abs@.nsf/Lookup/by%20Subject/2071.0~2016~Main%20Features~Aboriginal%20and%20Torres%20Strait%20Islander%20Population%20Data%20Summary~10
|tiêu đề=ABORIGINAL AND TORRES STRAIT ISLANDER POPULATION|nhà xuất bản=[[Australian Bureau of Statistics]]|ngày=ngày 27 tháng 6 năm 2017|ngày truy cập=ngày 27 tháng 6 năm 2017}}</ref> một sự gia tăng đáng kể so với con số 115.953 trong điều tra dân số năm 1976.<ref name="Year Book 2004">{{Chú thích web|url=http://www.abs.gov.au/ausstats/abs@.nsf/Previousproducts/1301.0Feature%20Article52004?opendocument&tabname=Summary&prodno=1301.0&issue=2004&num=&view=|tiêu đề=1301.0 – Year Book Australia, 2004
|ngày=ngày 27 tháng 2 năm 2004|ngày truy cập=ngày 24 tháng 4 năm 2009|nhà xuất bản=[[Cục Thống kê Úc]]| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20090515231152/http://www.abs.gov.au/Ausstats/abs@.nsf/Previousproducts/1301.0Feature%20Article52004?opendocument&tabname=Summary&prodno=1301.0&issue=2004&num=&view=| ngày lưu trữ= ngày 15 tháng 5 năm 2009 | url hỏng= no}}</ref> Người bản địa Úc có tỷ lệ bị giam cầm và thất nghiệp cao hơn, có trình độ giáo dục thấp hơn, có tuổi thọ của nam và nữ thấp hơn 11-17 năm so với những người Úc phi bản địa.<ref name="Year Book 2005"/><ref>{{chú thích báo |url=http://www.theaustralian.com.au/news/nation/life-gap-figures-not-black-and-white/story-e6frg6nf-1111118141529 |title=Life gap figures not black and white |author=Lunn, Stephen |work=[[The Australian]] |publisher=News Limited |date=ngày 26 tháng 11 năm 2008 |accessdate=ngày 7 tháng 12 năm 2010}}</ref><ref>{{chú thích báo |url=http://www.smh.com.au/national/indigenous-health-gap-closes-by-five-years-20090409-a27x.html |title=Indigenous health gap closes by five years |author=Gibson, Joel |work= [[The Sydney Morning Herald]] |publisher=[[Fairfax Media|Fairfax]] |date=ngày 10 tháng 4 năm 2009 |accessdate=ngày 7 tháng 12 năm 2010}}</ref>

Cùng với nhiều quốc gia phát triển khác, Úc đang phải trải qua một cuộc biến đổi nhân khẩu học theo hướng dân số già hơn, có thêm nhiều người nghỉ hưu và ít người trong độ tuổi làm việc hơn. Năm 2004, tuổi trung bình của cư dân Úc là 38,8 tuổi.<ref>Parliament of Australia, Parliamentary Library (ngày 7 tháng 3 năm 2005). [https://web.archive.org/web/20090324202331/http://www.aph.gov.au/Library/pubs/rn/2004-05/05rn35.pdf Australia's aging workforce].</ref> Một lượng lớn người Úc (759.849 trong giai đoạn 2002–03;<ref>Parliament of Australia, Senate (2005). [https://web.archive.org/web/20090413130639/http://www.aph.gov.au/Senate/committee/legcon_ctte/completed_inquiries/2004-07/expats03/index.htm Inquiry into Australian Expatriates].</ref> 1 triệu hay 5% tổng dân số vào năm 2005<ref>{{chú thích sách|title=Imagining Australia|author=Duncan, Macgregor; Leigh, Andrew; Madden, David and Tynan, Peter |publisher=Allen &amp; Unwin|year=2004|isbn=978-1-74114-382-9|url = http://books.google.com/?id=YeKqBMjrObIC&printsec=frontcover|page=44}}</ref>) sống bên ngoài quốc gia của họ.
{{clear}}

===Ngôn ngữ===
Mặc dù Úc không có ngôn ngữ chính thức, song tiếng Anh luôn là quốc ngữ trên thực tế.<ref name=language>{{Chú thích web|url=http://www.immi.gov.au/media/publications/multicultural/confer/04/speech18b.htm |tiêu đề=Pluralist Nations: Pluralist Language Policies? |work=1995 Global Cultural Diversity Conference Proceedings, Sydney |nhà xuất bản=[[Department of Immigration and Citizenship]] |ngày truy cập=ngày 11 tháng 1 năm 2009 |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20081220020910/http://www.immi.gov.au/media/publications/multicultural/confer/04/speech18b.htm |ngày lưu trữ=ngày 20 tháng 12 năm 2008 |url hỏng=yes |df=dmy }} "English has no de jure status but it is so entrenched as the common language that it is de facto the official language as well as the national language."</ref> Tiếng Anh-Úc là một dạng chính của ngôn ngữ này với khẩu âm và từ vựng đặc biệt,<ref>{{Chú thích web|url=http://www.nma.gov.au/libraries/attachments/exhibitions/vocabulary_of_australian_english/files/5471/Vocabulary%20of%20Australian%20English.pdf |tiêu đề=The Vocabulary Of Australian English |họ 1=Moore |tên 1=Bruce |nhà xuất bản=National Museum of Australia |ngày truy cập=ngày 5 tháng 4 năm 2010 |url hỏng=yes |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110320004658/http://www.nma.gov.au/libraries/attachments/exhibitions/vocabulary_of_australian_english/files/5471/Vocabulary%20of%20Australian%20English.pdf |ngày lưu trữ=ngày 20 tháng 3 năm 2011 |df= }}</ref> và có một số khác biệt nhỏ về chính tả và ngữ pháp với các phương ngữ tiếng Anh khác.<ref name="Fourth Edition 2005">"The Macquarie Dictionary", Fourth Edition. The Macquarie Library Pty Ltd, 2005.</ref>. Theo điều tra nhân khẩu năm 2016, tiếng Anh là ngôn ngữ duy nhất được nói trong gia đình của gần 72,7% dân số. Các ngôn ngữ được nói tại gia đình phổ biến tiếp theo là [[Quan thoại]] (2,5%), [[tiếng Ả Rập]] (1,4%), [[tiếng Quảng Đông]] (1,2%), [[tiếng Việt]] (1,2%) và [[tiếng Ý]] (1,2%).<ref>{{Chú thích web|url=http://www.abs.gov.au/ausstats/abs@.nsf/Lookup/by+Subject/2071.0~2016~Main+Features~Cultural+Diversity+Article~20|tiêu đề=Main Features - Cultural Diversity Article|tên 1=c=AU; o=Commonwealth of Australia; ou=Australian Bureau of|họ 1=Statistics|website=www.abs.gov.au}}</ref> Một tỷ lệ đáng kể các di dân thế hệ thứ nhất và thứ nhì thành thạo hai ngôn ngữ.

Từ 200 đến 300 ngôn ngữ Úc bản địa tồn tại vào thời điểm người châu Âu lần đầu tiên tiếp xúc với lục địa, trong đó chỉ còn khoảng 70 ngôn ngữ là còn tồn tại. Nhiều ngôn ngữ trong số đó chỉ còn được những người già nói; chỉ 18 ngôn ngữ bản địa là vẫn được nói ở toàn bộ các nhóm tuổi.<ref name=nilsr>{{Chú thích web |url=http://www.arts.gov.au/indigenous/national_indigenous_languages_survey_report_2005 |tiêu đề=National Indigenous Languages Survey Report 2005 |nhà xuất bản=Department of Communications, Information Technology and the Arts |ngày truy cập=ngày 5 tháng 9 năm 2009 |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090709141342/http://www.arts.gov.au/indigenous/national_indigenous_languages_survey_report_2005 <!-- Added by H3llBot --> |ngày lưu trữ=ngày 9 tháng 7 năm 2009}}</ref> Vào thời điểm tiến hành điều tra dân số năm 2006, 52.000 [[Người bản địa Úc|người Úc bản địa]], chiếm 12% dân số bản địa, nói rằng họ nói một ngôn ngữ bản địa tại nhà.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.abs.gov.au/ausstats/abs@.nsf/mf/4713.0 |tiêu đề=4713.0 – Population Characteristics, Aboriginal and Torres Strait Islander Australians, 2006 |họ 1=Cục Thống kê Úc |ngày=ngày 4 tháng 5 năm 2010 |nhà xuất bản=Cục Thống kê Úc |ngôn ngữ=Canberra |ngày truy cập=ngày 7 tháng 12 năm 2010}}</ref> Úc có một ngôn ngữ ký hiệu được gọi là [[Auslan]], đây là ngôn ngữ chính của khoảng 5.500 người khiếm thính.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.censusdata.abs.gov.au/ABSNavigation/prenav/ViewData?action=404&documentproductno=0&documenttype=Details&order=1&tabname=Details&areacode=0&issue=2006&producttype=Census%20Tables&javascript=true&textversion=false&navmapdisplayed=true&breadcrumb=POTLD&&collection=Census&period=2006&productlabel=Language%20Spoken%20at%20Home%20(full%20classification%20list)%20by%20Sex&producttype=Census%20Tables&method=Place%20of%20Usual%20Residence&topic=Language& |tiêu đề=20680-Language Spoken at Home (full classification list) by Sex – Australia |họ 1=Cục Thống kê Úc |ngày=ngày 27 tháng 6 năm 2007 |work=2006 Census Tables: Australia |vị trí=Canberra |nhà xuất bản=Cục Thống kê Úc |ngày truy cập=ngày 7 tháng 12 năm 2010}}</ref>

{{Các thành phố lớn nhất của Úc}}

===Tôn giáo===
{{bar box
|title = Tôn giáo tại Úc (2016)
|titlebar=#ddd |left1=Tôn giáo|right1=Tỷ lệ|float=right
|bars =
{{bar percent|Không tôn giáo|red|30.1}}
{{bar percent|[[Công giáo La Mã]]|purple|22.6}}
{{bar percent|Cơ Đốc giáo khác|lightblue|18.7<!-- = 52.1 – 22.6 -13.3 -->}}
{{bar percent|[[Anh giáo]]|blue|13.3}}
{{bar percent|[[Hồi giáo]]|green|2.6}}
{{bar percent|[[Phật giáo]]|pink|2.5}}
{{bar percent|[[Ấn Độ giáo]]|orange|1.3}}
{{bar percent|Khác|black|0.8}}
{{bar percent|[[Do Thái giáo]]|brown|0.4}}
{{bar percent|Không xác định hoặc không công khai|grey|9.6<!-- = 100 – 52.1 Christian – 7.3 non-Christian – 30.1no religion -->}}
}}
Úc không có quốc giáo; điều 116 của Hiến pháp Úc nghiên cấm chính phủ liên bang ra bất kỳ đạo luật nào nhằm chính thức hóa bất kỳ tôn giáo nào, lạm dụng bất kỳ nghi thức tôn giáo nào, hoặc nghiêm cấm việc hành lễ tự do bất kỳ tôn giáo nào.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.dfat.gov.au/facts/religion.html|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110806061716/http://www.dfat.gov.au/facts/religion.html|ngày lưu trữ = ngày 6 tháng 8 năm 2011 |tiêu đề=About Australia: Religious Freedom |nhà xuất bản=Dfat.gov.au |ngày truy cập=ngày 31 tháng 12 năm 2011}}</ref> Theo điều tra nhân khẩu năm 2016, 52,1% người Úc được xác định là tín đồ Cơ Đốc giáo, trong đó 22,6% là tín đồ Công giáo La Mã và 13,3% là tín đồ Anh giáo; 30,1% được ghi nhận là "không tôn giáo"; 7,3% tự nhận thuộc các tôn giáo phi Cơ Đốc, gồm [[Hồi giáo]] (2,6%), [[Phật giáo]] (2,5%), [[Ấn Độ giáo]] (1,9%) và [[Do Thái giáo]] (0,4%). 9,6% còn lại không cung cấp câu trả lời thích hợp. Số người được ghi nhận là không tôn giáo gia tăng từ mức 19% vào năm 2006 lên 30% vào năm 2016. Thay đổi lớn nhất là từ 2011 (22%) đến 2016 (30,1%), khi có thêm 2,2 người được ghi nhận là không tôn giáo.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.abs.gov.au/ausstats/abs@.nsf/Lookup/by%20Subject/2071.0~2016~Main%20Features~Religion%20Article~30|tiêu đề=RELIGION IN AUSTRALIA, 2016|nhà xuất bản=[[Australian Bureau of Statistics]]|ngày=ngày 27 tháng 6 năm 2017|ngày truy cập=ngày 27 tháng 6 năm 2017}}</ref>

Trong phần lớn lịch sử của Úc, Giáo hội Anh (nay gọi là Giáo hội Anh giáo Úc) là đoàn thể tôn giáo lớn nhất, tuy nhiên những di dân đến từ những nền văn hóa khác góp phần khiến cho giáo hội này suy giảm tương đối, còn Giáo hội Công giáo La Mã được hưởng lợi từ việc mở cửa nước Úc thời hậu chiến cho nhập cư đa văn hóa và trở thành giáo hội lớn nhất. Tương tự, Hồi giáo, Phật giáo, Ấn Độ giáo, và Do Thái giáo đều có sự phát triển vào các thập kỷ hậu chiến.<ref>{{Chú thích web|url=http://abs.gov.au/websitedbs/censushome.nsf/home/CO-61?opendocument&navpos=620|tiêu đề=2011 Census reveals Hinduism as the fastest growing religion in Australia|nhà xuất bản=[[Cục Thống kê Úc]]|ngày=ngày 21 tháng 6 năm 2012|ngày truy cập=ngày 21 tháng 6 năm 2012}}</ref> Trên mức độ thấp hơn, các tôn giáo nhỏ như [[Bahá'í]], [[đạo Sikh|Sikh giáo]], [[Wicca]] và [[chủ nghĩa tân dị giáo|dị giáo]] cũng gia tăng đáng kể về số lượng tín đồ. Trong cuộc điều tra dân số năm 2001, có 17.381 tín đồ Sikh giáo, 11.037 tín đồ Bahá'í, 10.632 người dị giáo và 8.755 tín đồ Wicca tại Úc.<ref name="crcdata">{{Chú thích web |url=http://www.crc.nsw.gov.au/__data/assets/pdf_file/0012/1362/table1p06aust.pdf |tiêu đề=Religious Affiliation – Australia: 2001 and 1996 Census |nhà xuất bản=Community Relations Commission for a multicultural NSW |ngày truy cập=ngày 28 tháng 11 năm 2012}}</ref>

===Giáo dục===
Đến trường, hoặc đăng ký học tập tại gia,<ref>{{chú thích báo|title=Thousands of parents illegally home schooling|url=http://www.abc.net.au/news/2012-01-28/thousands-of-parents-illegally-home-schooling/3798008|accessdate=ngày 13 tháng 10 năm 2013|newspaper=ABC News|date=ngày 30 tháng 1 năm 2012|author=Ian Townsend}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.homeschoolingdownunder.com/homeschooling_articles/homeschooling_in_Australia.html|tiêu đề=Home Education Australia|ngày truy cập=ngày 13 tháng 10 năm 2013}}</ref> là điều bắt buộc trên toàn bộ Úc. Giáo dục là trách nhiệm của riêng các bang và lãnh thổ<ref>{{Chú thích web|url=http://www.deewr.gov.au/Schooling/Pages/overview.aspx|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110328132033/http://www.deewr.gov.au/Schooling/Pages/overview.aspx|ngày lưu trữ = ngày 28 tháng 3 năm 2011 |tiêu đề=Schooling Overview|nhà xuất bản=Bộ Giáo dục, các quan hệ việc làm và nơi làm việc}}</ref> do vậy các quy định có sự khác biệt giữa các bang, song trẻ em thông thường cần phải đến trường từ độ tuổi từ khoảng 5 cho đến khoảng 15 tuổi.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.immi.gov.au/living-in-australia/settle-in-australia/everyday-life/education/|url lưu trữ=http://web.archive.org/web/20120112122413/http://www.immi.gov.au/living-in-australia/settle-in-australia/everyday-life/education/|tiêu đề=Education|nhà xuất bản=[[Bộ Nhập cư và quyền công dân]]|ngày truy cập=ngày 14 tháng 1 năm 2012}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.dfat.gov.au/facts/education_in_australia.html|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110514101140/http://www.dfat.gov.au/facts/education_in_australia.html|ngày lưu trữ = ngày 14 tháng 5 năm 2011 |tiêu đề=Our system of education|nhà xuất bản=Chính phủ Úc: Bộ Ngoại giao và Thương mại|ngày truy cập=ngày 13 tháng 1 năm 2012}}</ref> Tại các bang như Tây Úc,<ref>{{Chú thích web|url=http://det.wa.edu.au/schoolsandyou/detcms/navigation/parents-and-community/schooling/?oid=Category-id-3869597 |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120321204923/http://det.wa.edu.au/schoolsandyou/detcms/navigation/parents-and-community/schooling/?oid=Category-id-3869597 |ngày lưu trữ = ngày 21 tháng 3 năm 2012 |tiêu đề=The Department of Education – Schools and You – Schooling |nhà xuất bản=Det.wa.edu.au |ngày truy cập=ngày 31 tháng 12 năm 2011}}</ref> Lãnh thổ phương Bắc<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Education Act (NT) – Section 20|url=http://www.austlii.edu.au/au/legis/nt/consol_act/ea104/s20.html|work=austlii.edu.au}}</ref> và New South Wales<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Education Act 1990 (NSW) – Section 21|url=http://www.austlii.edu.au/au/legis/nsw/consol_act/ea1990104/s21b.html|work=austlii.edu.au}}</ref><ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Minimum school leaving age jumps to 17|url=http://news.theage.com.au/breaking-news-national/minimum-school-leaving-age-jumps-to-17-20090128-7r4d.html|nhà xuất bản=The Age|ngày truy cập=ngày 30 tháng 5 năm 2013|ngày=ngày 28 tháng 1 năm 2009}}</ref>), thiếu niên 16–17 được yêu cầu đi học hoặc tham gia vào giáo dục nghề nghiệp.

Tỷ lệ biết chữ của người trưởng thành tại Úc được ước tính đạt 99% vào năm 2003.<ref name=cialittab>{{Chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/fields/2103.html#136|tiêu đề=Literacy|work=[[CIA World Factbook]]|ngày truy cập=ngày 10 tháng 10 năm 2013}}</ref> Tuy nhiên, một báo cáo 2011–12 của Cục Thống kê Úc nói rằng một nửa người lớn tại Tasmania mù chữ chức năng.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.abc.net.au/radionational/programs/backgroundbriefing/2013-09-22/4962902|title=A literacy deficit|work=abc.net.au|date=ngày 22 tháng 9 năm 2013|accessdate=ngày 10 tháng 10 năm 2013}}</ref> Úc có 37 trường đại học được chính phủ tài trợ và hai trường đại học tư nhân, một số học viện chuyên khoa khác cũng cung cấp các khóa học được phê duyệt ở bậc giáo dục đại học.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.ausitaleem.com.pk/australian-education-system.shtml |tiêu đề=Australian Education &#124; Australian Education System &#124; Education &#124; Study in Australia |nhà xuất bản=Ausitaleem.com.pk|ngày truy cập=ngày 31 tháng 12 năm 2011}}</ref>

OECD xếp Úc nằm trong số các quốc gia học đại học tốn kém nhất.<ref>[http://www.oecd.org/dataoecd/44/35/37376068.pdf Education at a Glance 2006]. Organisation for Economic Co-operation and Development</ref> Úc có một hệ thống giáo dục nghề nghiệp dựa vào nhà nước, gọi là TAFE.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.australianapprenticeships.gov.au/about/default.asp |tiêu đề=About Australian Apprenticeships |nhà xuất bản=Chính phủ Úc |ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010 |url lưu trữ=http://replay.web.archive.org/20091111234035/http://www.australianapprenticeships.gov.au/about/default.asp |ngày lưu trữ=ngày 11 tháng 11 năm 2009}}</ref> Xấp xỉ 58% người Úc tuổi từ 25 đến 64 có trình độ nghề hoặc đại học,<ref name="Year Book 2005"/> và tỷ lệ tốt nghiệp đại học 49% nằm hàng đầu trong các quốc gia OECD. Tỷ lệ sinh viên quốc tế đến địa phương để theo học giáo dục bậc đại học của Úc là cao nhất trong các quốc gia OECD.<ref>{{Chú thích web|họ 1=MCGaw|tên 1=Barry|tiêu đề=] Education at a Glance 2005 - USA Briefing Note|url=http://www.oecd.org/education/skills-beyond-school/35355743.pdf|ngày truy cập = ngày 22 tháng 4 năm 2014 |các trang=14}}</ref>

===Sức khỏe===
Cư dân Úc có tuổi thọ cao thứ tư thế giới sau Iceland, Nhật Bản và Hong Kong.<ref>[http://www.aihw.gov.au/life-expectancy-how-australia-compares/ How Australia compares] Australian Institute of Health and Welfare</ref> Tuổi thọ tại Úc trong năm 2010 là 79,5 đối với nam giới và 84,0 đối với nữ giới.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.abs.gov.au/ausstats/abs@.nsf/Lookup/by+Subject/4125.0~Jan+2012~Main+Features~Life+expectancy~3110|tiêu đề=Life expectancy |nhà xuất bản=Cục Thống kê Úc |ngày truy cập=ngày 16 tháng 8 năm 2012}}</ref> Úc có tỷ lệ ung thư da cao nhất trên thế giới,<ref>{{Chú thích web |url=http://www.health.gov.au/internet/skincancer/publishing.nsf/Content/fact-2 |tiêu đề=Skin cancer – key statistics |năm=2008 |nhà xuất bản=Bộ Y tế và Lão hóa }}</ref> trong khi hút thuốc lá là nguyên nhân phòng tránh được lớn nhất gây tử vong và bệnh tật. Đứng thứ hai trong số các nguyên nhân có thể phòng tránh là tăng huyết áp, và thứ ba là béo phì.<ref>[http://www.aihw.gov.au/publications/hwe/bodaiia03/bodaiia03-c05.pdf Risks to health in Australia] Viện Y tế và Phúc lợi Úc</ref><ref>[https://web.archive.org/web/20110219073743/http://quitnow.info.au/internet/quitnow/publishing.nsf/Content/warnings-graph Smoking – A Leading Cause of Death]. The National Tobacco Campaign.</ref> Úc xếp thứ 35 thế giới<ref>[http://www.iaso.org/site_media/uploads/Global_prevalence_of_adult_obesity_Ranking_by_country_2012.pdf % Global prevalence of adult obesity (BMI ≥ 30 kg/m²): country rankings 2012] IASO</ref> và gần ở hàng đầu các quốc gia phát triển về tỷ lệ người trưởng thành béo phì.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.health.gov.au/internet/main/Publishing.nsf/Content/health-pubhlth-strateg-hlthwt-obesity.htm |tiêu đề=About Overweight and Obesity |nhà xuất bản=Department of Health and Ageing| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100507033011/http://www.health.gov.au/internet/main/publishing.nsf/Content/health-pubhlth-strateg-hlthwt-obesity.htm| ngày lưu trữ= ngày 7 tháng 5 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref>

Tổng chi phí y tế (bao gồm chi phí khu vực tư nhân) là khoảng 9,8% GDP.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.dfat.gov.au/facts/healthcare.html |tiêu đề=Health care in Australia |năm=2008 |work=About Australia |nhà xuất bản=Bộ Ngoại giao và Thương mại |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20100404084746/http://www.dfat.gov.au/facts/healthcare.html <!-- Added by H3llBot --> |ngày lưu trữ=ngày 4 tháng 4 năm 2010}}</ref> Úc bắt đầu tiến hành chăm sóc y tế toàn dân vào năm 1975.<ref name="medicbrief">{{Chú thích web |url=http://www.aph.gov.au/library/intguide/SP/medicare.htm |tiêu đề=Medicare – Background Brief |họ 1=Biggs |tên 1=Amanda |ngày=ngày 29 tháng 10 năm 2004 |work=Parliament of Australia: Parliamentary Library |nhà xuất bản=Commonwealth of Australia |ngày truy cập=ngày 16 tháng 4 năm 2010 |vị trí=Canberra, ACT| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100414012007/http://www.aph.gov.au/library/intguide/SP/medicare.htm| ngày lưu trữ= ngày 14 tháng 4 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> Chương trình này được gọi là Medicare, hiện trên danh nghĩa lấy kinh phí từ một khoản phụ thuế thu nhập là trưng thu Medicare, hiện ở mức 1,5%.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.ato.gov.au/individuals/content.asp?doc=/content/17482.htm&pc=001/002/030/003/001&mnu=&mfp=&st=&cy=1 |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080610171946/http://www.ato.gov.au/individuals/content.asp?doc=/content/17482.htm&pc=001/002/030/003/001&mnu=&mfp=&st=&cy=1 |ngày lưu trữ=ngày 10 tháng 6 năm 2008 |tiêu đề=What is the Medicare levy? |ngày truy cập=ngày 17 tháng 4 năm 2010 |tác giả 1=Australian Taxation Office |work=Australian Taxation Office website |nhà xuất bản=Chính phủ Úc |ngày=ngày 19 tháng 6 năm 2007}}</ref> Các bang quản lý các bệnh viện và các dịch vụ ngoại trú trực thuộc, còn Thịnh vượng chung cấp kinh phí cho Kế hoạch phúc lợi dược phẩm (trợ cấp giá dược phẩm) và hành nghề nói chung.<ref name="medicbrief">{{Chú thích web |url=http://www.aph.gov.au/library/intguide/SP/medicare.htm |tiêu đề=Medicare&nbsp;– Background Brief |họ 1=Biggs |tên 1=Amanda |ngày=ngày 29 tháng 10 năm 2004 |work=Parliament of Australia: Parliamentary Library |nhà xuất bản=Commonwealth of Australia |ngày truy cập=ngày 16 tháng 4 năm 2010 |vị trí=Canberra, ACT| url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20100414012007/http://www.aph.gov.au/library/intguide/SP/medicare.htm| ngày lưu trữ= ngày 14 tháng 4 năm 2010 | url hỏng=no}}</ref>

==Văn hóa==
[[Tập tin:Royal exhibition building tulips straight.jpg|thumb|[[Cung triển lãm Hoàng gia]] tại Melbourne là tòa nhà đầu tiên tại Úc được liệt vào sanh sách di sản thế giới của UNESCO vào năm 2004.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.dfat.gov.au/facts/world_heritage.html |tiêu đề=About Australia: World Heritage properties|nhà xuất bản=Bộ Ngoại giao và Thương mại |ngày truy cập=ngày 14 tháng 6 năm 2010| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100725033040/http://www.dfat.gov.au/facts/world_heritage.html| ngày lưu trữ= ngày 25 tháng 7 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref>]]
{{main|Văn hóa Úc}}
Kể từ năm 1788, nền tảng của văn hóa Úc chịu ảnh hưởng mạnh của văn hóa phương Tây Anglo-Celt.<ref>[[#Jupp|Jupp]], tr 796–802.</ref><ref>[[#Teo|Teo and White]], tr 118–20.</ref> Các đặc điểm văn hóa đặc thù cũng xuất hiện từ môi trường tự nhiên của Úc và văn hóa bản địa.<ref name=bush>Davison, Hirst and Macintyre, tr 98–99.</ref><ref>[[#Teo|Teo and White]], tr 125–27.</ref> Từ giữa thế kỷ XX, văn hóa đại chúng Mỹ có ảnh hưởng mạnh đối với Úc, đặc biệt là thông qua truyền hình và điện ảnh.<ref name=tw>[[#Teo|Teo and White]], tr 121–23.</ref> Các ảnh hưởng văn hóa khác đến từ các quốc gia châu Á lân cận, và thông qua nhập cư quy mô lớn từ các quốc gia không nói tiếng Anh.<ref name=tw>[[#Teo|Teo and White]], pp. 121–23.</ref><ref>[[#Jupp|Jupp]], tr 808–12, 74–77.</ref>

===Nghệ thuật===
Nghệ thuật thị giác của Úc được cho là khởi nguồn từ các [[Tranh hang động|bích họa hang động]], [[khắc đá]] và [[nghệ thuật thân thể|hội họa thân thể]] của các dân tộc bản địa. Các truyền thống của [[Người bản địa Úc|người Úc bản địa]] phần lớn được lưu truyền nhờ truyền khẩu, thông qua các nghi lễ và kể các chuyện thời mộng ảo.<ref>{{Chú thích web |url=http://journal.oraltradition.org/files/articles/1ii/3_ross.pdf |tiêu đề=Australian Aboriginal Oral Traditions |họ 1=Ross |tên 1=Margaret Clunies |năm=1986 |nhà xuất bản=Center for Study in Oral Tradition |ngày truy cập=ngày 4 tháng 4 năm 2010}}</ref> Từ khi người châu Âu định cư, một đề tài trong nghệ thuật Úc là phong cảnh tự nhiên,<ref name=bush/> có thể nhận thấy thông qua các tác phẩm của [[Albert Namatjira]],<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 452.</ref> [[Arthur Streeton]] và những người khác có liên hệ với họa phái Heidelberg,<ref name=bush/> và [[Arthur Boyd]].<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 85.</ref>

Phong cảnh quốc gia vẫn là một nguồn cảm hứng của các nghệ sĩ đương đại của Úc; nó được miêu tả trong các tác phẩm nổi tiếng của Sidney Nolan,<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 469–70.</ref> Fred Williams,<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 686–87.</ref> Sydney Long,<ref>[[#Smith|Smith and Smith]], tr 97–103.</ref> và Clifton Pugh.<ref>[[#Smith|Smith and Smith]], tr 323–28, 407–08.</ref> Các nghệ sĩ Úc chịu ảnh hưởng của nghệ thuật hiện đại Mỹ và châu Âu gồm họa sĩ lập thể Grace Crowley,<ref>[[#Smith|Smith and Smith]], tr 208–12.</ref> nghệ sĩ siêu thực James Gleeson,<ref>[[#Smith|Smith and Smith]], tr 226–233.</ref> và nghệ sĩ đại chúng Martin Sharp.<ref>[[#Smith|Smith and Smith]], tr 397–403.</ref> Nghệ thuật [[Người bản địa Úc|người Úc bản địa]] đương đại là phong trào nghệ thuật duy nhất nổi lên từ Úc mà có tầm quan trọng quốc tế<ref name="Bell08">{{chú thích tạp chí |last=Bell |first=Richard |year=2008 |url=http://www.artaustralia.com/article.asp?issue_id=185&article_id=150|title=We're not allowed to own anything |journal=Art and Australia |volume=46 |issue=2 |pages=228–229}}</ref><ref>{{chú thích sách|author=Pickering, Michael |year=2007|chapter=Sand, seed, hair and paint|page=1|editor=Johnson, Vivien|url=http://www.nma.gov.au/exhibitions/papunya_painting/catalogue/|title=Papunya Painting: Out of the Desert|location=Canberra|publisher=National Museum of Australia|isbn=978-1-876944-58-2}}</ref> và "phong trào nghệ thuật lớn cuối cùng của thế kỷ XX";<ref>{{chú thích báo |url=http://www.nytimes.com/2005/11/06/arts/06iht-aborigine.html |title=Powerful growth of Aboriginal art |last=Henly |first=Susan Gough |date=ngày 6 tháng 11 năm 2005 |work=The New York Times }}</ref> các truyền nhân của nó gồm có Emily Kngwarreye.<ref>McCulloch, Alan; Susan McCulloch, Emily McCulloch Childs (2006). ''McCulloch's Encyclopedia of Australian Art''. Fitzroy, VIC: Aus Art Editions in association with The Miegunyah Press, tr 88, ISBN 0-522-85317-X.</ref><ref>Smith, Terry (1996) "Kngwarreye Woman, Abstract Painter", tr 24 in ''Emily Kngwarreye – Paintings'', North Ryde NSW: Craftsman House / G + B Arts International. ISBN 90-5703-681-9.</ref> Nhà phê bình nghệ thuật [[Robert Hughes (nhà phê bình)|Robert Hughes]] từng viết một vài sách có ảnh hưởng về lịch sử va nghệ thuật Úc, và được ''[[The New York Times]]'' mô tả là "nhà phê bình nghệ thuật nổi tiếng nhất thế giới".<ref>{{Chú thích web |url=http://www.abc.net.au/rn/arts/sunmorn/stories/s1509883.htm |tiêu đề=The Critics part 5 – Robert Hughes |họ 1=Copeland |tên 1=Julie |ngày=ngày 20 tháng 11 năm 2005 |work=Sunday Morning |nhà xuất bản=Australian Broadcasting Corporation | url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100501214048/http://www.abc.net.au/rn/arts/sunmorn/stories/s1509883.htm| ngày lưu trữ= ngày 1 tháng 5 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> Nhà trưng bày quốc gia Úc và các nhà trưng bày cấp bang bảo quản các bộ sự tập của Úc và hải ngoại.<ref>{{chú thích sách|title=Artists & Galleries of Australia|publisher=Craftsman House|location=Roseville, Vic.|year=1990|isbn=976-8097-02-7|author=Germaine, Max|pages=756–58, 796–97, 809–10, 814–15, 819–20, 826–27, 829–30}}</ref> Úc là một trong những quốc gia có tỷ lệ người đến các nhà trưng bày và bảo tàng nghệ thuật cao nhất thế giới, vượt xa Anh Quốc hay Hoa Kỳ.<ref>Ron Radford, Giám đốc Nhà trưng bày quốc gia Úc, quoted in {{chú thích báo|last=Blake|first=Elissa|title=The art of persuasion|newspaper=[[The Sydney Morning Herald]] (Spectrum section)|date=4–ngày 5 tháng 2 năm 2012}}</ref>

Nhiều trong số các công ty biểu diễn nghệ thuật của Úc nhận tài trợ thông qua Hội đồng Úc của chính phủ liên bang.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.australiacouncil.gov.au/__data/assets/pdf_file/0019/13753/Australia_Council_for_the_Arts_-_Funding_Guide_2010.pdf |năm=2010 |tiêu đề=Arts funding guide 2010 |nhà xuất bản=[[Australia Council]] |định dạng=PDF |ngày truy cập=ngày 14 tháng 6 năm 2010| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100705002654/http://www.australiacouncil.gov.au/__data/assets/pdf_file/0019/13753/Australia_Council_for_the_Arts_-_Funding_Guide_2010.pdf| ngày lưu trữ= ngày 5 tháng 7 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> Mỗi bang của Úc có một dàn nhạc giao hưởng,<ref>{{Chú thích web |url=http://www.australiacouncil.gov.au/__data/assets/pdf_file/0011/50231/LECG_Orchestras_Review_evaluation_summary.pdf |tiêu đề=Evaluation of the Orchestras Review 2005 funding package implementation |định dạng=PDF |ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010 |nhà xuất bản=Australia Council}}</ref> và có một công ty nhạc kịch quốc gia là Opera Australia,<ref>{{Chú thích web |url=http://classic-web.archive.org/web/20080723135113/http://www.australiacouncil.gov.au/the_arts/artists_and_orgs/artists/opera_australia |tiêu đề=Opera Australia |nhà xuất bản=Australia Council |ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010}}</ref> được biết đến với [[soprano|giọng nữ cao]] trứ danh [[Joan Sutherland]].<ref>{{Chú thích web |url=http://www.cultureandrecreation.gov.au/articles/music/opera/ |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110406111552/http://www.cultureandrecreation.gov.au/articles/music/opera/ |ngày lưu trữ = ngày 6 tháng 4 năm 2011 |tiêu đề=Opera in Australia |nhà xuất bản=Bộ Môi trường, nước, di sản và nghệ thuật |ngày=ngày 5 tháng 3 năm 2007}}</ref> Vào đầu thế kỷ XX, [[Nellie Melba]] là một trong số các ca sĩ ca kịch hàng đầu thế giới.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.themonthly.com.au/encounters-shane-maloney-nellie-melba-enrico-caruso--160 |tiêu đề=Nellie Melba & Enrico Caruso |work=[[The Monthly]]|tác giả 1=Maloney, Shane |ngày=December 2005 – January 2006 |ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010}}</ref> The Australian Ballet và các công ty cấp bang khác biểu diễn Balê và vũ đạo. Mỗi bang có một kịch đoàn được tài trợ công.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.minister.dbcde.gov.au/brandis/media/media_releases/2007/35_per_cent_increase_in_funding_for_australias_major_performing_arts_companies/ |tiêu đề=35 per cent increase in funding for Australia's major performing arts companies |tác giả 1=Brandis, George |nhà xuất bản=Department of Communications, Information Technology and the Arts |ngày=ngày 8 tháng 5 năm 2007 |ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010 |lk tác giả 1=George Brandis|url lưu trữ=http://pandora.nla.gov.au/pan/36698/20071112-1356/www.minister.dcita.gov.au/brandis/media/media_releases/2007/35_per_cent_increase_in_funding_for_australias_major_performing_arts_companies.html|ngày lưu trữ=ngày 12 tháng 11 năm 2007}}</ref><ref>{{Chú thích web |tác giả 1=Parkinson, Charles |url=http://www.tastheatre.com/features/2009-in-review |tiêu đề=2009 in Review |nhà xuất bản=Kịch đoàn Tasmania |ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100419091800/http://www.tastheatre.com/features/2009-in-review| ngày lưu trữ= ngày 19 tháng 4 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref><ref>{{chú thích báo|author=Laurie, Victoria |url=http://www.theaustralian.com.au/news/nation/perth-theatre-rivals-discuss-merger/story-e6frg6pf-1111117219813 |title=Perth theatre rivals discuss merger |work=[[The Australian]] |date=ngày 18 tháng 8 năm 2008 |accessdate=ngày 23 tháng 4 năm 2010}}</ref>

[[Tập tin:Aboriginal song and dance.jpg|thumb|Biểu diễn ca vũ của thổ dân tại Bảo tàng Hàng hải quốc gia Úc tại Sydney]]

Văn học Úc cũng chịu ảnh hưởng từ phong cảnh; các tác phẩm của những nhà văn như [[Banjo Paterson]], [[Henry Lawson]], và Dorothea Mackellar nói về kinh nghiệm trải qua tại rừng cây bụi của Úc.<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 381–82, 393–94, 404, 496–497.</ref> Nhân vật của thời thuộc địa được thể hiện trong văn học thời kỳ đầu, và trở nên nổi tiếng đối với người Úc hiện đại.<ref name=bush /> Năm 1973, [[Patrick White]] nhận được [[giải Nobel Văn học]],<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 683.</ref> ông là người Úc đầu tiên giành được giải thưởng này.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Patrick White – Existential Explorer|url=http://nobelprize.virtual.museum/nobel_prizes/literature/articles/hansson/index.html|ngày=ngày 29 tháng 8 năm 2001|ngày truy cập=ngày 10 tháng 6 năm 2010 |họ 1=Hansson|tên 1=Karin|nhà xuất bản=The Nobel Foundation| url lưu trữ = https://web.archive.org/web/20071213052008/http://nobelprize.virtual.museum/nobel_prizes/literature/articles/hansson/index.html| ngày lưu trữ = ngày 13 tháng 12 năm 2007}}</ref> Những người Úc từng thắng [[giải Man Booker]] gồm có [[Peter Carey (tiểu thuyết gia)|Peter Carey]] và Thomas Keneally;<ref>{{Chú thích web|url=http://www.themanbookerprize.com/downloads/Whos_who_2009-0.pdf|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120308185947/http://www.themanbookerprize.com/downloads/Whos_who_2009-0.pdf|ngày lưu trữ = ngày 8 tháng 3 năm 2012 |tiêu đề=Who's who in the Man Booker Prize|năm=2009|nhà xuất bản=The Booker Prize Foundation}}</ref> David Williamson, David Malouf, và J. M. Coetzee (người nhập quốc tịch Úc vào năm 2006) cũng là những nhà văn có tiếng,<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 394.</ref> và [[Les Murray (nhà thơ)|Les Murray]] được đánh giá là "một trong những thi sĩ hàng đầu trong thế hệ của ông".<ref name="JT77">{{Chú thích web|url=http://johntranter.com/reviewer/1977-murray.shtml |tiêu đề=Tranter, John (1977) A warrior poet living still at Anzac Cove: Review of ''The Vernacular Republic: Selected Poems'' |nhà xuất bản=Johntranter.com |ngày=ngày 29 tháng 1 năm 1977 |ngày truy cập=ngày 14 tháng 6 năm 2010}}</ref>

===Truyền thông===
Ngành công nghiệp điện ảnh của Úc bắt đầu từ năm 1906 bằng việc phát hành ''The Story of the Kelly Gang'' (chuyện về băng đảng Kelly)- được xem như phim dài đầu tiên của thế giới;<ref>{{Chú thích web |url=http://portal.unesco.org/en/ev.php-URL_ID=37899&URL_DO=DO_TOPIC&URL_SECTION=201.html |tiêu đề=Return of the Kelly Gang |work=UNESCO Courier |tác giả 1=Chichester, Jo |nhà xuất bản=[[UNESCO]] |năm=2007 |ngày truy cập=ngày 1 tháng 2 năm 2009}}</ref> song cả lĩnh vực sản xuất phim chiếu bóng Úc và phân phối phim chiếu bóng do Anh Quốc sản xuất bị suy giảm đột ngột sau Chiến tranh thế giới thứ nhất khi các xưởng phim và nhà phân phối của Hoa Kỳ giữ độc quyền ngành công nghiệp này,<ref>{{Chú thích web |url=http://docs.google.com/viewer?a=v&q=cache:a0bny9r0rpkJ:www.afc.gov.au/downloads/policies/early%2520history_final1.pdf+australian+film+production+%2B+hollywood+%2B+1920s&hl=en&gl=au&pid=bl&srcid=ADGEESgSRefiOTOyLQEmeKt6CgCdo2vNSCscav9DLNNt0yc9iUfLnuc0S02qForlyo3T0wLCj_8Hnw2kRlN8jZxyZer_9QXlngel05Rr8NDnAsZWP-8UqmzB0kWW9T4yVDlWQYmhsm7-&sig=AHIEtbRziGrWdip9B8rYLyNLrH02b8IYuQ |tiêu đề=The first wave of Australian feature film production |nhà xuất bản=Docs.google.com |ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010}}</ref> và đến thập niên 1930 thì khoảng 95% lượng phim chiếu bóng xuất hiện trên màn bạc tại Úc được sản xuất tại [[Hollywood]]. Đến cuối thập niên 1950, sản xuất phim chiếu bóng tại Úc đã không còn hiệu quả và do đó không còn bộ phim chiếu bóng Úc nào được sản xuất trong một thập kỷ từ 1959 đến 1969.<ref>{{Chú thích web |work=Chính phủ Úc: Cổng thông tin văn hóa |url=http://www.cultureandrecreation.gov.au/articles/film/ |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110327002350/http://www.cultureandrecreation.gov.au/articles/film/ |ngày lưu trữ = ngày 27 tháng 3 năm 2011 |tiêu đề=Culture.gov.au – "Film in Australia" |nhà xuất bản=Bộ Môi trường, nước, di sản và nghệ thuật, Commonwealth of Australia |ngày=ngày 22 tháng 11 năm 2007 }}</ref>

Nhờ các sáng kiến của các chính phủ [[John Gorton]] và [[Gough Whitlam]], điện ảnh Úc tạo làn sóng mới trong thập niên 1970 khi đem đến các bộ phim kích thích và thành công, một số lấy bối cảnh thời kỳ thực dân trước đây của Úc, như ''Picnic at Hanging Rock'' (Giao dụ tại núi đá Hanging) và ''Breaker Morant'',<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 252–53.</ref> trong khi thể loại được gọi là "Ocker" mang đặc điểm hài đạt được thành công lớn như ''The Adventures of Barry McKenzie'' (Những cuộc phiêu lưu của Barry McKenzie) và ''Alvin Purple''.<ref>{{Chú thích web |url=http://afcarchive.screenaustralia.gov.au/newsandevents/afcnews/feature/tim_burstall/newspage_113.aspx |tiêu đề=Screen Australia – Former AFC – News Archive – Tim Burstall |nhà xuất bản=Ủy ban Điện ảnh Úc |ngày=ngày 7 tháng 4 năm 2010 |ngày truy cập=ngày 7 tháng 12 năm 2010}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=http://aso.gov.au/titles/features/alvin-purple/notes/ |tiêu đề=Alvin Purple |nhà xuất bản=Lưu trữ điện ảnh và âm thanh quốc gia |ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100423135508/http://aso.gov.au/titles/features/alvin-purple/notes/| ngày lưu trữ= ngày 23 tháng 4 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.theage.com.au/news/culture/the-fall-guy/2008/07/25/1216492692315.html?page=fullpage#contentSwap2|title=The fall guy |author= Pecujac, Yvonne|work=[[The Age]]|date=ngày 25 tháng 7 năm 2008|accessdate=ngày 23 tháng 4 năm 2010 | location=Melbourne}}</ref> Các phim thành công sau đó gồm có ''[[Mad Max]]'' và ''[[Gallipoli (phim 1981)|Gallipoli]]''.<ref>{{Chú thích web|url=http://aso.gov.au/titles/features/mad-max/notes/|tiêu đề=Mad Max |nhà xuất bản=Lưu trữ điện ảnh và âm thanh quốc gia|ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://aso.gov.au/titles/features/gallipoli/notes/|tiêu đề=Gallipoli |nhà xuất bản=Lưu trữ điện ảnh và âm thanh quốc gia|ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100318002116/http://aso.gov.au/titles/features/gallipoli/notes/| ngày lưu trữ= ngày 18 tháng 3 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> Các phim thành công trong thời gian gần đây hơn gồm có ''[[Shine (phim)|Shine]]'' và ''[[Rabbit-Proof Fence (phim)|Rabbit-Proof Fence]]''.<ref>{{Chú thích web|url=http://aso.gov.au/titles/features/shine/notes/|tiêu đề=Shine|nhà xuất bản=Lưu trữ điện ảnh và âm thanh quốc gia|ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://aso.gov.au/titles/features/rabbit-proof-fence/notes/|tiêu đề=Rabbit-Proof Fence |nhà xuất bản=Lưu trữ điện ảnh và âm thanh quốc gia|ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010}}</ref> Các diễn Úc nổi tiếng gồm có [[Judith Anderson]],<ref>{{Chú thích web|url=http://www.abc.net.au/dimensions/dimensions_in_time/Transcripts/s796896.htm|tiêu đề=Dame Judith Anderson|nhà xuất bản=[[Công ty Phát thanh-Truyền hình Úc]]|ngày=ngày 3 tháng 3 năm 2003 |ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010}}</ref> [[Errol Flynn]],<ref>{{Chú thích web|url=http://adbonline.anu.edu.au/biogs/A080725b.htm|tiêu đề=Flynn, Errol Leslie (1909–1959) |work=Từ điển tiểu sử Úc |nhà xuất bản=Đại học quốc gia Úc|ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100418154507/http://adbonline.anu.edu.au/biogs/A080725b.htm| ngày lưu trữ= ngày 18 tháng 4 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> [[Nicole Kidman]], [[Naomi Watts]],<ref>{{Chú thích web |tiêu đề=Watts' Nationality Confusion |url=http://www.contactmusic.com/news-article/watts.-nationality-confusion |ngày=ngày 23 tháng 1 năm 2004 |work=Contact Music |trích dẫn=I'm both Australian and English – but I have a British passport.}}</ref> [[Hugh Jackman]], [[Heath Ledger]], [[Geoffrey Rush]], và [[Cate Blanchett]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.state.gov/r/pa/ei/bgn/2698.htm|tiêu đề=Australia (11/09)|nhà xuất bản=State.gov|ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100422060503/http://www.state.gov/r/pa/ei/bgn/2698.htm| ngày lưu trữ= ngày 22 tháng 4 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.abc.net.au/news/stories/2010/01/01/2784026.htm|tiêu đề=Blanchett extends stay at theatre company|nhà xuất bản=[[Công ty Phát thanh-Truyền hình Úc]] |ngày=ngày 1 tháng 1 năm 2010|ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010}}</ref>

Năm 2010, [[Phóng viên không biên giới]] xếp Úc đứng thứ 18 trong số 178 quốc gia về tự do báo chí, sau New Zealand (8) song đứng trước Anh Quốc (19) và Hoa Kỳ (20).<ref>{{Chú thích web|url=http://en.rsf.org/press-freedom-index-2010,1034.html|tiêu đề=Press Freedom Index 2010|nhà xuất bản=[[Reporters Without Borders]] |tác giả 1=Reporters Without Borders |năm=2010|ngày truy cập=ngày 22 tháng 11 năm 2010| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20101124050702/http://en.rsf.org/press-freedom-index-2010,1034.html| ngày lưu trữ= ngày 24 tháng 11 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> Thứ hạng này chủ yếu là do hạn chế về tính đa dạng trong sở hữu truyền thông thương mại tại Úc;<ref>Barr, Trevor. "[http://www.australianpolitics.com/issues/media-ownership/1999ownership.shtml Media Ownership in Australia]", australianpolitics.com. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.</ref> hầu hết thông tin in xuất bản đều nằm dưới sự kiểm soát của [[News Corporation]] và [[Fairfax Media]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.aph.gov.au/library/INTGUIDE/SP/Media_Regulation.htm|tiêu đề=Media Ownership Regulation in Australia|nhà xuất bản=Nghị viện Úc |tác giả 1=Gardiner-Garden, John and Chowns, Jonathan |ngày=ngày 30 tháng 5 năm 2006| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100328020533/http://www.aph.gov.au/library/intguide/SP/Media_Regulation.htm| ngày lưu trữ= ngày 28 tháng 3 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref>

===Ẩm thực===
[[Tập tin:Pavlova cake 2.jpg|thumb|right|[[Pavlova (thực phẩm)|Pavlova]] là món tráng miệng mang tính biểu tượng và phổ biến tại Úc.]]
Thực phẩm của [[Người bản địa Úc|người Úc bản địa]] chịu ảnh hưởng lớn từ khu vực mà họ cư trú. Hầu hết các nhóm bộ lạc sống bằng một chế độ ăn săn bắn-hái lượm giản đơn. Thuật ngữ chung để chỉ các thực vật và động vật được sử dụng làm nguồn thực phẩm là "bush tucker" (đồ ăn bụi cây).<ref>{{Chú thích web|url=http://www.teachers.ash.org.au/bushtucker/ |tiêu đề=Bush Tucker Plants, or Bush Food |nhà xuất bản=Teachers.ash.org.au |ngày truy cập=ngày 26 tháng 4 năm 2011| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20110511094258/http://www.teachers.ash.org.au/bushtucker/| ngày lưu trữ= ngày 11 tháng 5 năm 2011 | url hỏng= no}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.theepicentre.com/Australia/aufood2.html |tiêu đề=Bush Tucker |nhà xuất bản=Theepicentre.com |ngày truy cập=ngày 26 tháng 4 năm 2011| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20110513084614/http://www.theepicentre.com/Australia/aufood2.html| ngày lưu trữ= ngày 13 tháng 5 năm 2011 | url hỏng= no}}</ref> Những người châu Âu định cư đầu tiên đưa thực phẩm Anh Quốc đến lục địa, và phần lớn chúng nay được xem là thực phẩm Úc điển hình; [[Sunday roast]] (thịt quay Chủ nhật) trở thành một truyền thống lâu dài của nhiều người Úc.<ref name=food/><ref name=f2/> Kể từ khi bắt đầu thế kỷ XX, thực phẩm tại Úc ngày càng chịu ảnh hưởng từ những người nhập cư đến quốc gia, đặc biệt là từ các nền văn hóa Nam Âu và châu Á.<ref name=food>{{Chú thích web|url=http://www.cultureandrecreation.gov.au/articles/foodanddrink/|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20100326134155/http://www.cultureandrecreation.gov.au/articles/foodanddrink/|ngày lưu trữ = ngày 26 tháng 3 năm 2010 |tiêu đề=Australian food and drink|nhà xuất bản=Bộ Môi trường, nước, di sản và nghệ thuật |ngày=ngày 23 tháng 9 năm 2008}}</ref><ref name=f2>{{Chú thích web|url=http://www.sbs.com.au/food/cuisineindex/RecipeByCuisineMain/383|tiêu đề=Modern Australian recipes and Modern Australian cuisine|nhà xuất bản=Dịch vụ Phát thanh-Truyền hình Đặc biệt|ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100503111747/http://www.sbs.com.au/food/cuisineindex/RecipeByCuisineMain/383| ngày lưu trữ= ngày 3 tháng 5 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> Rượu vang Úc được sản xuất tại 60 vùng sản xuất riêng biệt với tổng diện tích là 160.000 ha, chủ yếu tại nam bộ- nơi mát hơn tại quốc gia. Các vùng sản xuất rượu vang tại mỗi bang sản xuất ra các chủng loại rượu vang khác nhau dựa theo lợi thế về khí hậu và thổ nhưỡng của địa phương. Các chủng chiếm ưu thế là [[Syrah|Shiraz]], [[Cabernet Sauvignon]], [[Chardonnay]], [[Merlot]], [[Sémillon]], [[Pinot noir]], [[Riesling]], và [[Sauvignon blanc]].<ref>{{chú thích báo |publisher=Winebiz – Wine Industry Statistics |url=http://www.winebiz.com.au/statistics/domestic.asp |title=Australian Wine Industry Statistics |accessdate=ngày 22 tháng 10 năm 2010}}</ref><ref name="Wine for Dummies">{{chú thích sách |title= Wine For Dummies |last= Ed |first= McCarthy |author2= Mary Ewing-Mulligan |year= 2006 |publisher= For Dummies |isbn= 0-470-04579-5 |url= http://au.dummies.com/how-to/content/the-wine-regions-of-australia.html}}</ref><ref name="Sotheby">T. Stevenson ''"The Sotheby's Wine Encyclopedia"'' Dorling Kindersley 2005 ISBN 0-7566-1324-8</ref><ref>{{chú thích sách |title= The World Atlas of Wine |publisher= Mitchell Beazley; 6th Revised edition |year=2007 |isbn=978-1-84533-414-7 |author=Johnson, Hugh and Robinson, Jancis }}</ref><ref>{{chú thích sách |title=Oz Clarke's New Wine Atlas: Wines and Wine Regions of the World |publisher=Harcourt; 6th Revised edition |year= 2002 |isbn=978-0-15-100913-8 |author=Clarke, Oz }}</ref>

===Thể thao===
[[Tập tin:4th Test Woodfull.jpg|thumb|[[Cricket]] là một môn quan trọng trong văn hóa thể thao Úc kể từ thế kỷ XIX.<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 162–163.</ref>]]
Khoảng 24% người Úc trên 15 tuổi thường xuyên tham gia vào các hoạt động thể thao có tổ chức.<ref name="Year Book 2005" /> Úc có đội tuyển mạnh ở tầm quốc tế trong các môn [[cricket]], [[khúc côn cầu]] sân cỏ, [[bóng lưới]], bóng bầu dục liên minh, và bóng bầu dục liên hiệp. Úc cũng mạnh trong các môn đua xe đạp đường vòng, chèo thuyền, và bơi. Năm 2016, Ủy ban Thể thao Úc tiết lộ rằng bơi, đạp xe và bóng đá là ba môn thể thao được dân chúng Úc tham gia rộng rãi nhất.<ref>{{chú thích báo|title=Football named Oz's biggest club-based participation sport|url=http://www.footballaustralia.com.au/article/football-named-australias-biggest-club-based-participation-sport/1s28qyiwu0elg1nqnja4gl31e2|publisher=Football Australia|date=ngày 17 tháng 12 năm 2016}}</ref><ref>{{chú thích báo|title=The Top 20 sports played by Aussies young and old(er)|url=http://www.roymorgan.com/findings/6123-australian-sports-participation-rates-among-children-and-adults-december-2014-201503182151|publisher=Roy Morgan|date=ngày 17 tháng 12 năm 2016}}</ref>

Úc tham gia mọi kỳ Thế vận hội Mùa hè trong thời hiện đại,<ref>{{chú thích sách|last=Oxlade|first=Chris|author-link=Chris Oxlade (writer)|author2=Ballheimer, David|title=Olympics|publisher=DK|series=DK Eyewitness|page=61|isbn=0-7566-1083-4}}</ref> và mọi Đại hội thể thao Thịnh vượng chung.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.commonwealthgames.org.au/Templates/Games_FlagBearers.htm|nhà xuất bản=Hiệp hội Đại hội thể thao Thịnh vượng chung Úc |tiêu đề=Flag Bearers|ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010}}</ref> Úc từng đăng cai [[Thế vận hội Mùa hè 1956]] tại Melbourne và [[Thế vận hội Mùa hè 2000]] tại Sydney,<ref>Davison, Hirst and Macintyre, tr 479–480.</ref> và xếp trong số sáu đoàn giành nhiều huy chương nhất trong các kỳ thế vận hội 2000, 2004 và 2008.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.abs.gov.au/Ausstats/abs@.nsf/57a31759b55dc970ca2568a1002477b6/be9f47591541e29eca256ef40004f25a!OpenDocument |tiêu đề=ABS medal tally: Australia finishes third |nhà xuất bản=Cục Thống kê Úc |ngày=ngày 30 tháng 8 năm 2004 |ngày truy cập=ngày 25 tháng 1 năm 2008}}</ref> Trong [[Thế vận hội Mùa hè năm 2012]] tại Luân Đôn, Úc xếp thứ 10 trong bảng tổng sắp huy chương.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/sport/olympics/2012/medals/countries|nhà xuất bản=BBC |tiêu đề=Medal Table|ngày truy cập=ngày 14 tháng 8 năm 2012}}</ref> Úc cũng từng đăng cai các kỹ Đại hội thể thao Thịnh vượng chung 1938, 1962, 1982, 2006 và sẽ đăng cai kỳ đại hội năm 2018.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.thecgf.com/games/games_index.asp?linkresults=1|nhà xuất bản=Liên đoàn Đại hội thể thao Thịnh vượng chung |tiêu đề=Past Commonwealth Games|ngày truy cập=ngày 23 tháng 4 năm 2010| url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20100315102922/http://www.thecgf.com/games/games_index.asp?linkresults=1| ngày lưu trữ= ngày 15 tháng 3 năm 2010 | url hỏng= no}}</ref> Các sự kiện thể thao lớn khác được tổ chức tại Úc bao gồm [[Giải quần vợt Úc Mở rộng]], hay [[Giải đua ô tô Công thức 1 Úc]]. Úc từng tổ chức Giải vô địch bóng bầu dục thế giới 2003 và Cúp Bledisloe thường niên giữa Australia–New Zealand được theo dõi nhiệt tình. Các chương trình truyền hình có tỷ suất người xem cao nhất bao gồm các chương trình thể thao như Thế vận hội Mùa hè, Giải vô địch bóng đá thế giới, loạt trận bóng bầu dục liên minh State of Origin, chung kết giải bóng bầu dục liên minh quốc gia và giải bóng đá kiểu Úc quốc gia.<ref>"Australian Film Commission. What are Australians Watching?" [https://web.archive.org/web/20100611004833/http://www.screenaustralia.gov.au/gtp/freetv.html Free-to-Air, 1999–2004 TV]. screenaustralia.gov.au</ref> Môn trượt tuyết bắt đầu xuất hiện tại Úc trong thập niên 1860 và các môn thể thao tuyết được chơi trên dãy Alps Úc và nhiều nơi tại Tasmania.

==Ghi chú==
{{tham khảo|group="N"}}
== Chú thích ==
{{Tham khảo|2}}

==<span lang="vi" dir="ltr">Thư</span> mục==
* {{chú thích sách|title=The Oxford Companion to Australian History|publisher=Oxford University Press|location=Melbourne, Vic.|year=1999|isbn=0-19-553597-9|author=Davison, Graeme; Hirst, John; [[Stuart Macintyre|Macintyre, Stuart]]}}
* {{chú thích sách|first=James|last=Jupp|year=2001|title=The Australian people: an encyclopedia of the nation, its people, and their origins|publisher=[[Cambridge University Press]]|isbn=0-521-80789-1|ref=Jupp}}
* {{chú thích sách|title=Australian painting 1788–1990|publisher=Oxford University Press|location=Melbourne, Vic.|year=1991|isbn=0-19-554901-5|author=Smith, Bernard; Smith, Terry|ref=Smith}}
* {{chú thích sách|author=Teo, Hsu-Ming; White, Richard|year=2003|title=Cultural history in Australia|publisher=[[University of New South Wales Press]]|isbn=0-86840-589-2|ref=Teo}}

== Liên kết ngoài ==
{{thể loại Commons|Australia}}
{{Wikivoyage|Úc}}
* [http://www.australia.gov.au/ Chính phủ Liên bang trực tuyến]
* [http://www.gov.au/ Cổng vào chính phủ Úc]
* [http://www.australia.com Uỷ ban du lịch Úc]
* [http://www.nla.gov.au/ Thư viện quốc gia Úc]
* [http://www.nma.gov.au/ Bảo tàng quốc gia Úc]
* [http://www.abs.gov.au/ Văn phòng thống kê Úc]
* [http://studyinaustralia.gov.au/ Học tập ở Úc]
* [http://www.immi.gov.au/ Bộ di trú]
* [http://www.dfat.gov.au/geo/australia/index.html DFAT: Thông tin về đất nước]
* [http://www.vietnam.embassy.gov.au/ Đại sứ quán Úc tại Việt Nam]
* {{Wikiatlas|Australia}}

{{Châu lục}}
{{Quốc gia và vùng lãnh thổ ở châu Đại Dương}}
{{Khối Thịnh vượng chung Anh}}
{{EAS}}
{{Tổ chức Thương mại Thế giới}}
{{Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc}}

[[Thể loại:Úc| ]]
[[Thể loại:Quốc gia Châu Đại Dương]]
[[Thể loại:Quân chủ lập hiến]]
[[Thể loại:Quốc gia thành viên Khối Thịnh vượng chung Anh]]
[[Thể loại:Quốc gia và vùng lãnh thổ nói tiếng Anh]]
[[Thể loại:Các quốc gia thành viên của Liên Hiệp Quốc]]
[[Thể loại:Thành viên G20]]

Phiên bản lúc 08:25, ngày 20 tháng 7 năm 2018