[go: nahoru, domu]

Bước tới nội dung

Georgia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Georgia
State of Georgia
Tên hiệu: 
Peach State (Tiểu bang Quả đào), Empire State of the South (Tiểu bang Đế chế của miền Nam)
Khẩu hiệu: 
"Trí tuệ, Công lý và Điều độ"[1]
Hiệu ca: "Georgia on My Mind"
Bản đồ của Hoa Kỳ với Georgia được đánh dấu
Bản đồ của Hoa Kỳ với Georgia được đánh dấu
Quốc giaHoa Kỳ
Trước khi trở thành tiểu bangTỉnh Georgia
Ngày gia nhập2 tháng 1 năm 1788; 236 năm trước (1788-01-02) (thứ 4)
Thủ phủ
(và thành phố lớn nhất)
Atlanta
Vùngđô thị lớn nhấtMetro Atlanta
Lập phápĐại hội đồng Georgia
 • Thượng việnThượng viện tiểu bang Georgia
 • Hạ việnHạ viện Georgia
Tư phápTòa án tối cao Georgia
Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ
Phái đoàn Hạ viện Hoa Kỳ9 đảng viên Cộng hòa
5 đảng Dân chủ (Danh sách)
Diện tích
 • Tổng cộng59,424,64[2] mi2 (153,909,12 km2)
 • Đất liền57,906 mi2 (149,976 km2)
 • Mặt nước1,519 mi2 (3,933 km2)  2.6%
Thứ hạng diện tíchthứ 24
Kích thước
 • Dài298 mi (480 km)
 • Rộng230 mi (370 km)
Độ cao
600 ft (180 m)
Độ cao cực đại4,784 ft (1,458 m)
Độ cao cực tiểu
(Đại Tây Dương[3])
0 ft (0 m)
Dân số
 (2023)
 • Tổng cộng11.029.227[2]
 • Thứ hạngThứ 8
 • Mật độ185,2/mi2 (71,5/km2)
 • Thứ hạng mật độthứ 18
 • Thu nhập theo hộ gia đình tại Hoa Kỳ
$61.200[4]
 • Thứ hạng thu nhập
Đứng thứ 29 trong Danh sách các tiểu bang và vùng lãnh thổ của Hoa Kỳ theo thu nhập
Tên gọi dân cưTiếng Gruzia
Ngôn ngữ
 • Ngôn ngữ chính thứcTiếng Anh
Múi giờUTC– 05:00 (Giờ miền Đông)
 • Mùa hè (DST)UTC– 04:00 (EDT)
Viết tắt USPS
GA
Mã ISO 3166US-GA
Viết tắt truyền thốngGa.
Vĩ độ30.356–34.985° N
Kinh độ80.840–85.605° W
Websitegeorgia.gov
Biểu trưng của Georgia
Bài hát"Georgia on My Mind"
của Ray Charles
Động vật lưỡng cư
Loài chim
  • Chim nhạn nâu
  • Toxostoma rufum
Loài bướm
  • Bướm phượng đuôi én phương Đông
  • Papilio glaucus
Loại cá
Hoa
  • Hoa hồng Cherokee
  • Rosa laevigata
Loại quả
Côn trùng
Loài bò sát
Cây
  • Sồi sống miền Nam Hoa Kỳ
  • Quercus virginiana
Vegetable
  • Hành tây Vidalia
  • Allium cepa 'Granex'

Georgia, tên chính thức là Tiểu bang Georgia, là một tiểu bang ở vùng Đông Nam của Hoa Kỳ. Tiểu bang này giáp với Tennessee về phía tây bắc, Bắc Carolina về phía bắc, Nam Carolina về phía đông bắc, Đại Tây Dương về phía đông nam, Florida về phía nam và Alabama về phía tây. Trong số 50 bang của Hoa Kỳ, Georgia có diện tích lớn thứ 24 và đông dân thứ 8. Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, dân số ước tính năm 2023 của thành phố là 11.029.227.[2]

Atlanta, một thành phố toàn cầu, vừa là thủ phủ vừa là thành phố lớn nhất của tiểu bang. Khu vực đô thị Atlanta, với dân số hơn 6,3 triệu người vào năm 2023, là khu vực đô thị đông dân thứ 6 tại Hoa Kỳ và chiếm khoảng 57% toàn bộ dân số Georgia. Các khu vực đô thị lớn khác trong tiểu bang bao gồm Augusta, Savannah, ColumbusMacon.[5]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản đồ Georgia

Georgia nằm giáp với Florida về phía nam, với Đại Tây DươngNam Carolina về phía đông, với Alabama về phía tây, và với TennesseeBắc Carolina về phía bắc. Miền bắc của tiểu bang này nằm trên dãy núi Blue Ridge, một dãy núi thuộc hệ thống núi của dãy Appalachian. Vùng piedmont ở miền trung kéo dài từ chân núi tới đường thác nước, ở đường này các sông chảy xuống thác nước tới cao độ của đồng bằng ven biển của lục địa ở phần nam của tiểu bang. Nơi cao nhất ở Georgia là Brasstown Bald (núi Brasstown) có cao độ 1.458 mét (4.784 foot); những nơi thấp nhất của tiểu bang bằng với mực nước biển.

Thủ phủ của Georgia là Atlanta, nằm ở miền trung bắc của tiểu bang, và quả đào là trái cây tượng trưng cho tiểu bang. Các sản phẩm nông nghiệp quan trọng của Georgia là cây hồ đào (pecan), bông, cây thuốc lá, và lâm sản, nhất là những cái gọi "naval store", như là nhựacolophan được lấy từ những rừng cây thông.

Georgia là tiểu bang lớn nhất theo diện tích nằm về phía đông của sông Mississippi, kể từ khi Tây Virginia ly khai khỏi Virginia trong Nội chiến Hoa Kỳ. Michigan (250.494 kilômét vuông hay 96.716 dặm vuông), Florida (170.451 km² hay 65.768 dặm vuông), và Wisconsin (169.790 km² hay 65.603 dặm vuông) đều lớn hơn Georgia (154.077 km² hay 59.441 dặm vuông)[cần dẫn nguồn] khi tính vào cả diện tích đất và nước.

Các vùng dưới quyền của Dịch vụ Vườn Quốc gia (NPS) bao gồm:

Các thành phố quan trọng

[sửa | sửa mã nguồn]
Atlanta

Bảy khu vực thống kê đô thị của Georgia, với dân số ước lượng năm 2004 của Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ:

Các thành phố khác có dân số hơn 10.000 người (khu vực thành thị):

Các căn cứ quân đội thuộc về Georgia:

Các ngoại ô Savannah:

Các ngoại ô Atlanta:

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Mới đầu, nhiều nhà thám hiểm Tây Ban Nha tới vùng nội địa của Georgia, để lại phá hoại ở chỗ nào đến. Nền văn hóa xây địa phương được miêu tả bởi Hernando de Soto năm 1540 đã bị phá hết vào 1560.

Cuộc xung đột giữa Tây Ban Nha và Vương quốc Anh về quyền đất Georgia bắt đầu thực sự vào khoảng 1670, khi dân Anh di chuyển về hướng nam từ thuộc địa Carolina ở Nam Carolina ngày nay và gặp quân đội Tây Ban Nha đang lên từ căn cứ tại Florida. Năm 1724, miền này được một người đề nghị gọi thuộc địa Anh này là Địa phận Georgia để kỷ niệm Quốc vương George II của Anh.

Người Anh bắt đầu tới ở rất nhiều vào năm 1732 do James Oglethorpe, người Anh phục vụ trong Nghị viện Anh, ông đề xướng một kế hoạch để sử dụng miền này là tù người mắc nợ. Ngày 12 tháng 2 năm 1733, 113 tù nhân đi tàu HMS Anne và đổ bộ tại Savannah ngày nay. Ngày này hiện được gọi Ngày Georgia, đó không phải là ngày lễ chung nhưng được những trường học và một số hội công dân địa phương tổ chức. Năm 1752, Georgia được trở thành thuộc địa hoàng gia. Hiến pháp đầu tiên của Georgia được phê chuẩn năm 1777 nhưng bị thay đổi sau đó.

Georgia là một trong 13 thuộc địa mà nổi dậy chống cải trị Anh trong Cách mạng Mỹ. Nó là thuộc địa cuối được tăng cấp thành thuộc địa, nhưng nó được trở thành tiểu bang thứ tư sau khi họ phê chuẩn Hiến pháp Hoa Kỳ ngày 2 tháng 1 năm 1788.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Georgia State Symbols :: Capitol Museum, Atlanta :: University of Georgia”. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2023.
  2. ^ a b c “US Census Quickfacts, Population Estimates, July 1 2023”. Census.gov. Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2023. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “PopHousingEst” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  3. ^ a b “Elevations and Distances in the United States”. Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ. 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2011.
  4. ^ “US Census Bureau QuickFacts”. United States Census Bureau. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2022.
  5. ^ “Annual Estimates of the Resident Population for Incorporated Places of 50,000 or More, Ranked by July 1, 2019 Population: April 1, 2010 to July 1, 2019”. United States Census Bureau, Population Division. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]



Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu