[go: nahoru, domu]

Bước tới nội dung

ACID

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là một phiên bản cũ của trang này, do Nguyễn Thanh Quang (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 11:37, ngày 30 tháng 6 năm 2005 (+đang dịch). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang, có thể khác biệt rất nhiều so với phiên bản hiện hành.

(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)

ACID là từ viết tắt gợi nhớ của bốn từ tiếng Anh atomicity, consistency, isolation, và durability để ghi nhận bốn thuộc tính quan trọng của bất kỳ giao dịch nào mà chương trình quản lý giao dịch phải đảm bảo. Cụ thể, bốn thuộc tính này là:

Tính nguyên vẹn (Atomicity). Một giao dịch có nhiều mẩu tin khác biệt thì hoặc là toàn bộ mẩu tin hoặc là không có mẩu tin nào được xác nhận (commit).

Tính nhất quán (Consistency). Một giao dịch hoặc là sẽ tạo ra một trạng thái mới và hợp lệ cho dữ liệu, hoặc trong trường hợp có lỗi sẽ chuyển toàn bộ dữ liệu về trạng thái trước khi thực thi giao dịch.

Tính tách biệt (Isolation). Một giao dịch đang thực thi và chưa được xác nhận phải bảo đảm tách biệt khỏi các giao dịch khác.

Tính bền vững (Durability). Dữ liệu được xác nhận sẽ được hệ thống lưu lại sao cho ngay cả trong trường hợp hỏng hóc hoặc có lỗi hệ thống, dữ liệu vẫn đảm bảo trong trạng thái chuẩn xác.

Khái niệm ACID được mô tả trong tiêu chuẩn ISO/IEC 10026-1:1992 Phần 4. Mỗi thuộc tính này đều có các phương pháp đo lường. Thông thường, một chương trình quản lý giao dịch được thiết kế để đảm bảo khái niệm ACID này. Trong một hệ thống phân tán, một cách để đạt được tính chất ACID là dùng phương pháp xác nhận hai chiều (2PC), phương pháp này đảm bảo tất cả mọi thành phần tham gia phải xác nhận hoàn tất giao đối với giao dịch, nếu không giao dịch phải bị hủy (quay về trạng thái trước đó).