Garena Free Fire
Garena Free Fire | |
---|---|
Nhà phát triển | 111 Dots Studio[1] |
Nhà phát hành | Garena |
Giám đốc | Forrest Li |
Nhà sản xuất | Forrest Li |
Thiết kế | Haridleague |
Công nghệ | Unity |
Nền tảng | Android, iOS |
Phát hành | ngày 4 tháng 12 năm 2017[2] |
Thể loại | Sinh tồn |
Chế độ chơi | Nhiều người chơi (Mutiplayer) |
Garena Free Fire (tên đầy đủ là Garena Free Fire Battlegrounds hay đơn giản là FF)[3] là một trò chơi nhiều người chơi do 111 Dots Studio phát triển và Garena phát hành.[4][5] Phiên bản thử nghiệm (beta) của trò chơi này được phát hành vào ngày 3 tháng 11 năm 2017 cho Android và được chính thức ra mắt vào ngày 4 tháng 12 năm 2017 cho Android và iOS. Nó đã vượt qua 500 triệu lượt tải xuống trên Google Play vào năm 2020 và trên 100 triệu lượt tải trên App Store khiến nó trở thành trò chơi bắn súng sinh tồn phổ biến nhất trên nền tảng di động.
Tính đến tháng 11 năm 2019[cập nhật], Garena Free Fire có hơn 450 triệu người dùng đã đăng ký và đã thu về hơn 1 tỷ USD trên toàn thế giới.[6]
Trò chơi cho phép tối đa 50 người chơi nhảy dù lên một hòn đảo để tìm kiếm vũ khí, thiết bị để tấn công, loại khỏi cuộc chơi những người chơi khác. Người chơi có thể tự do lựa chọn vị trí bắt đầu, thu thập vũ khí và đồ tiếp tế để kéo dài cuộc chiến đấu.
Free Fire đạt hơn 500 triệu lượt tải xuống[3] trên các thiết bị Android vào tháng 2 năm 2020, trở thành một trong những game nền tảng Android được tải xuống nhiều nhất năm 2019.[7] Do sự phổ biến của nó, trò chơi đã nhận được giải thưởng "Trò chơi được bình chọn phổ biến nhất" của Google Play Store vào năm 2019.
Cách chơi và các chế độ chơi
Garena Free Fire là một trò chơi battle royale hành động phiêu lưu trực tuyến được chơi ở góc nhìn người thứ ba. Ngoài ra Free Fire cũng cung cấp cho người chơi thêm 1 số chế độ khác bên cạnh chế độ Battel Royale truyền thống
Battle Royale (bắn súng sinh tồn)
Là chế độ cổ điển và phổ biến nhất trong Free Fire. Khi tham gia trò chơi ở chế độ battle royale, có tất cả là 3 bản đồ cho hệ thống lựa chọn ngẫu nhiên bản đồ mà bạn sẽ tham gia thi đấu là: Bermura (Đảo Quân Sự), Purgatori (Đảo Thiên Đường), Kalahari (Đảo Sa Mạc). Người chơi còn có thể lựa chọn 2 vật phẩm bổ trợ khác nhau hỗ trợ họ trong trận đấu, 1 vật phẩm thường (tiếp tế, giáp mũ, balo phụ và máy quét), 1 vật phẩm cao cấp (lửa trại, drone thính, huy hiệu thợ săn và bản đồ kho báu); các vật phẩm đều sẽ có các chức năng khác nhau nhưng đều sẽ hộ trợ bạn trong trận đấu. Khi trận đấu bắt đầu, người chơi sẽ có tối đa 60 giây trên đảo chờ để tập luyện và làm quen trước khi thực sự vào trận đấu. Sau đó, họ sẽ ở trên một chiếc máy bay và chiếc máy bay đó sẽ bay qua 1 hòn đảo lạ. Trong khi máy bay đang bay trên đảo, người chơi có thể nhảy dù đến nơi họ muốn, cho phép họ chọn một địa điểm chiến lược để tránh xa kẻ thù. Sau khi hạ cánh, người chơi phải đi tìm vũ khí và vật phẩm tiện ích. Thiết bị y tế, vũ khí nhỏ, vừa và lớn, lựu đạn và các vật phẩm khác có thể được tìm thấy trên khắp hòn đảo. Đồng thời suốt trận đấu sẽ có những air drop (thính) rơi ngẫu nhiên khắp nơi trên bản đồ cung cấp các vũ khí, trang bị mạnh nhất trong game cho người chơi. Mục tiêu cuối cùng của người chơi là trở thành người sống sót cuối cùng trên hòn đảo (đạt được booyah). Trong cả 3 bản đồ đều có các phương tiện di chuyển rải rác khắp bản đồ để người chơi có thể sử dụng hợp lý để tính toán đường chạy bo và vị trí cần đi tới. Phương tiện di chuyển chủ yếu của người chơi là xe, các loại xe trong Free Fire bao gồm: Xe bán tải, TukTuk, Jeep, xe đa năng, Monster Truck, xe máy và xe thể thao. Ngoài ra người cũng có thể sử dụng cáp treo được đặt ở các vị trí cố định và chỉ có thể di chuyển đến nơi được định sẵn hoặc bệ phóng (chỉ có ở Bemura và Kalahari) được đặt ở những vị trí cố định trên bản đồ nhưng có thể lựa chọn điểm đến miễn là trong tầm bắn của bệ phóng, điều bất lợi là người chơi sẽ không biết có ai ở phía trước khi dùng bệ phóng đến khi đáp xuống đất. Trên đảo có tối đa 50-52 người chơi trực tuyến; điều này đòi hỏi phải loại bỏ tất cả các đối thủ mà người chơi gặp phải trên đường đi và đảm bảo rằng ban (hoặc team của bạn) là người (team) duy nhất còn sống sót.
Tốc chiến
Tương tự như chế độ Battle Royale nhưng với vòng bo nhỏ hơn và với chỉ 20 người. Trong tốc chiến người chơi sẽ chỉ nhặt được đồ tím (đồ Lv3) và có thể nhặt được các vũ khí trong air drop ở bên ngoài bản đồ như vũ khí thường. 2 biến thể khác của tốc chiến là:
- Săn đêm: chỉ sử dụng súng tỉa (Kar98k, AWM, M82B) có gắn sẵn scop nhiệt trong trận đấu
- Hỗn chiến phóng lựu: chỉ có một vũ khí duy nhất là MGL140 trong trận đấu và người chơi phải kết hợp sử dụng giày nhảy để né tránh sát thương nổ
Clash Squad 4v4 (Tử chiến)
Người chơi sẽ bắt đầu trận đấu ở một trong những khu vực nhỏ bên trong bản đồ Bemura; Kalahari và mua các trang bị, súng, giáp bằng vàng kiếm được trong mỗi game đấu. Có tổng cộng là 7 round được thi đấu liên tục ở các khu vực khác nhau, đội thắng được 4 round trước sẽ dành chiến thắng. Ở round 1 tất cả người chơi sẽ được cung cấp sẵn 500 vàng, và vàng sẽ thay đổi tùy theo số kill hay việc đội của bạn thắng hay thua trong từng round, nếu người chơi chết, toàn bộ lượng đồ của họ cũng sẽ biến mất và hóa thành hòm đồ. Vòng bo bao quanh khu vực nhỏ luôn thu vào đến khi có 1 bên chiến thắng và chuyển sang khu vực tiếp theo. Đây cũng là chế độ được người chơi yêu thích thứ 2 chỉ sau Battel Royale.
Bomb Squad (Đặt bom)
Tương tự như chế độ Bomb Squad trong Counter-Strike: Global Offensive nhưng người chơi sẽ bắt đầu trận đấu trong những khu vưc nhỏ ở Bemura, mỗi ván đấu người chơi sẽ chỉ được cung cấp 500 vàng vậy nên hãy mua trang bị thật hợp lý; vàng và mọi trang bị của bạn sẽ được làm mới sau mỗi game. Đội thắng được 5 round (kể cả round đặt bom hay round gỡ bom) trước sẽ giành chiến thắng.
Liên hoàn chiến
Người chơi được cung cấp 4 bộ vũ khí để lựa chọn tham gia chiến đấu ở 1 trong những khu vực nhỏ trong bản đồ Bemura, trận đấu sẽ diễn ra liên tục ở khu vực đó và người chơi cả 2 đội có thể được hồi sinh khi chết cho đến khi có đội đạt được 40 điểm (40 kill) trước hoặc khi hết thời gian (10p) mà vẫn chưa có đội nào đủ 40 điểm thì đội nhiều điểm hơn sẽ giành chiến thắng. Trong 1 phút cuối của trận đấu điểm sẽ được nhân đôi (1 kill = 2 điểm). Ngoài ra, trong trận sẽ có những air drop được thả xuống vị trí ngẫu nhiên trên bản đồ cung cấp các loại vũ khí mạnh hơn cho người chơi (Groza, M79, M249, Súng Máy Gatling,..).
Bậc thầy vũ khí
Tương tự như chế độ "Gun King" của Call of Duty: Mobile, người chơi sẽ phải phối hợp với đông đội tiêu diệt đối thủ và giành đủ số điểm để chuyển sang loại vũ khí tiếp theo. Trận đấu sẽ kết thúc khi có một bên có đủ số điểm để đạt được vũ khí cuối cùng (thông thường là dao và gậy bóng chày). Bản đồ của chế độ bậc thầy vũ khí trong Free Fire là các khu vực nhỏ ở map Kalahari.
Khu luyện tập, tạo phòng
Free Fire cũng cấp cho người chơi đảo huấn luyện để có thể tập luyện với tất cả các loại vũ khí, trang bị, xe cộ có trong game (kể cả các vũ khí trong Air drop và Monster truck) cùng với chức năng tạo phòng thi đấu.
Vũ khí
Súng trường | Súng máy | Súng tiểu liên | Shotgun | Súng lục | Súng bắn tỉa | Súng bắn tỉa bán tự động | Phóng lựu | Cận chiến | Lựu đạn | Khác |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
AK47 | M249 | MP5 | M1014 | USP | AWM | SKS | M79 | Nắm đấm | Lựa đạn nổ | Nỏ |
SCAR | M60 | UMP | M1873 | G18 | Kar98K | VSS | MGL140 | Chảo | Bom keo | Súng điện |
M4A1 | M134(Súng máy Gatling) | MP40 | SPAS12 | M500 | M82B | SVD | Pháo cầm tay | Dao | Mìn | Súng dây móc |
Groza | P90 | M1887 | Desert Eagle | M14 | RGS50 | Gậy bóng chày | Lựu choáng | Súng phóng bom keo | ||
FAMAS | Thompson | ParaFAL | Katana | Lựu đạn chim mồi | Súng phun lửa | |||||
XM8 | CG15 | Dao găm | Bom khói | |||||||
AN-94 | ||||||||||
Súng từ trường | ||||||||||
PLASMA | ||||||||||
AUG |
Thẻ Vô Cực
Fire Pass | Mùa | Chủ đề |
---|---|---|
Lễ hội Hoa Anh Đào | S1
Tháng 6- 2018 |
Kimono |
Phong cách Hip Hop | S2
Tháng 7-2018 |
Phong cách đường phố, Hip Hop |
Kỷ nguyên ác ma | S3
Tháng 8-2018 |
Ngày tận thế |
Vệ binh hoàng gia | S4
Tháng 9-2018 |
Hoàng gia |
Truyền thuyết hải tặc | S5
Tháng 10-2018 |
Hải tặc, Biển |
Đấu trường ảo | S6
Tháng 11-2018 |
Retrogaming |
Thời đại cơ khí | S7
Tháng 12-2018 |
Steampunk |
Anh hùng thép | S8
Tháng 1-2019 |
Cyberpunk |
Biệt đội cảm tử | S9
Tháng 2-2019 |
Bomb Squad |
Vệ thần Ai Cập | S10
Tháng 3-2019 |
Những vị thần trong Tôn giáo Ai Cập cổ đại |
Kẻ giết rồng | S11
Tháng 4-2019 |
Thợ săn, Rồng |
Chiến binh báo tím | S12
Tháng 5-2020 |
Báo đốm, Black Panther |
Ngày thanh trừng | S13
Tháng 6-2020 |
Hậu tận thế |
Thợ săn rừng xanh | S14
Tháng 7-2019 |
Thợ săn, Rừng |
Chiến binh bão cát | S15
Tháng 8-2019 |
Sa mạc |
Huyền thoại viễn tây | S16
Tháng 9-2019 |
Cao bồi |
Huyết quỷ | S17
Tháng 10-2019 |
Samurai |
Sàn đấu tử thần | S18
Tháng 11-2019 |
Ngày tận thế, Khúc côn cầu |
Linh hồn hải tặc | S19
Tháng 12-2020 |
Hải tặc, Hồn ma |
Nhẫn giả công nghệ | S20
Tháng 1-2020 |
Ninja |
T.R.A.P | S21
Tháng 2-2020 |
Hip Hop với kiểu màu Neon |
Biệt đội sinh tồn | S22
Tháng 3-2020 |
Zombie, Hậu tận thế |
Đặc vụ thú cưng | S23
Tháng 4-2020 |
Phong cách động vật |
Cấm vệ quân | S24
Tháng 5-2020 |
Phim cổ trang Trung Quốc |
Kho báu hồ ly | S25
Tháng 6-2020 |
Hồ ly, Nhật Bản |
Ngày thanh trừng 2 | S26
Tháng 7-2020 |
Hậu tận thế |
Sát thủ Sushi | S27
Tháng 8-2020 |
Sushi |
Ác quỷ đường phố | S28
Tháng 9-2020 |
Samurai |
Phát hành
Garena Free Fire được đội ngũ 111 Dots Studio phát triển vào tháng 7/2017 mang tên Free Fire Battlegrounds, trở thành tựa game Battle Royale trên nền tảng mobile đầu tiên tại Việt Nam. Đến tháng 11/2017, Garena mua lại bản quyền và phát hành tựa game với cái tên Garena Free Fire. Đến ngày 3 tháng 11 năm 2017 Garena phát hành phiên bản Close Beta tại Việt Nam với khoảng 3000 tài khoảng được tham gia. Đến ngày 4 tháng 12 năm 2017, Free Fire phát hành trên toàn thế giới dành cho điện thoại Android, IOS và đã trở thành một trong những game mobile phổ biến nhất toàn cầu.
Hiện nay, đội ngũ 111 Dots Studio và Garena đang tiến hành phát triển 1 phiên bản nâng cấp hơn về mặt đồ họa, hình ảnh, âm thanh và chi tiết của Free Fire với cái tên Free Fire Max. Tháng 7 năm 2020, Garena chính thức cho ra mắt phiên bản Close Beta của Free Fire Max ở một số khu vực như Việt Nam, Mỹ Latinh,...
Cốt truyện
Garena Free Fire lấy bối cảnh của một thế giới phản địa đàng, trình độ khoa hoc-kĩ thuật của con người dần trở nên tân tiến và phát triển. Nhưng rồi chiến tranh nổ ra, thế giới chia làm 3 phe chính là Chân trời Tương Lai (Future Horizon), Liên minh giải phóng (Liberation) và chiến binh công nghệ (Cybernetica). Để tìm kiếm mã gen đặc biệt, phe Future Horizon đã tạo ra dự án Free Fire- nơi quy tụ những người tài giỏi tình nguyện hoặc bị bắt cóc tham gia vào dự án này, đây cũng chính là trò chơi Garena Free Fire. Dưới đây là cốt truyện về 3 phe phái trong Free Fire
Future Horizon
Là một tổ chức được các chính phủ, những người có sức ảnh hưởng và các đại gia tộc nắm trong tay quyền lực lớn trong thế giới phản địa đàng của Free Fire tạo ra. Future Horizon thống trị toàn bộ vùng Đông Á và Châu Mỹ. Tổ chức này đang thực hiện dự án mang tên "Free Fire": tìm kiếm mã gen đặc biệt của mọi người bằng cách cho họ sinh tồn các hòn đảo hoang, người sống xót cuối cùng là người có bộ gen tốt nhất. Future Horizon sử dụng chúng vào trong những con Robot để thống trị thế giới. Họ cũng cử các gián điệp vào dự án Free Fire để kiểm soát những người sinh tồn như trùm buôn bán vũ khí Paloma, gangster Atonio hay là trí tuệ nhân tạo làm việc dưới sự kiểm soát của họ A124.
Liberation
Mang tiếng là phe phản đối dự án Free Fire của phe Future Horizon nhưng thực chất đây là một tổ chức độc tài thống trị vùng Tây Á và Đông Âu. Liberation muốn xóa bỏ sự yếu đuối của con người, tạo ra một thế giới nơi kẻ mạnh là người chiến thắng. Tổ chức này thường xuyên đánh bom vào những khu vực trọng điểm, các khu vực đông dân cư và các trụ sở nghiên cứu của Future Horizon. Tổ chức này đã cài 1 số thành viên vào chiến trường Free Fire để ăn cắp các thông tin mật như Ford, Laura, Ngộ Không, Miguel, Alvaro, Jai.
Cybernetica
Là một tổ chức bao gồm các hacker, gián điệp ăn cắp thông tin mật của Future Horizon và Liberation đưa ra cho dân chúng nhằm lật đổ chính quyền này. Nhân vật trong game của phe: Nikita, Moco, Wolfraah, Kapella, Steffi, Clu.
Khác
Ngoài ra, trong chiến trường Free Fire vẫn có những là dân thường hay đến từ các gia tộc danh giá bị bắt cóc hoặc tình nguyện tham ra vào dự án Free Fire. VD như Kelly, Olivia, Misha, Maxim, Hayato, Alok, Joseph, Jota, Luqueta.
E-Sports
Free Fire có 1 hệ thống eSport phát triển mạnh với hàng loạt các giải eSports nội địa đến các giải khu vực và cuối cùng là giải chung kết thế giới. Với hàng loạt kỉ lục về người xem trực tuyến và độ phủ sóng eSports ở nhiều nơi trên thế giới. Một số giải đấu lớn có thể kể đến như:
Free Fire Would Cup
Tháng 4 năm 2019, Garena tổ chức giải vô địch thế giới của Free Fire là Free Fire World Cup (FFWC) 2019[8] tại Bangkok, Thái Lan. Đây là giải đấu quốc tế đầu tiên của FF, và cũng là giải eSport cấp độ thế giới đầu tiên được tổ chức tại Thái Lan với sự tham gia của 12 đội tuyển suất sắc nhất nửa đầu năm 2019 đến từ nhiều khu vực khác nhau tranh tài vào ngày 7/4/2020 với 6 round trên 2 bản đồ Bermura và Purgatori.
Free Fire Would Cup | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Series: Would Cup | ||||||||
Người tổ chức: Garena | ||||||||
Kiểu: Offline | ||||||||
Vị trí: Bangkok Thái Lan | ||||||||
Teams: 12 | ||||||||
Giải thưởng: $100.000 USD | ||||||||
Chế độ: Battlegrounds | ||||||||
Ngày: 07-04-2019 |
Tổng giá trị giải thưởng của FFWC là 100.000 USD được chia đều cho các đội như sau:
Thứ hạng | Tiền thưởng (USD) | Team |
---|---|---|
1 | 50.000 | EVOS Capital |
2 | 20.000 | Sumpawaysi |
3 | 10.000 | SFI ZET Hades |
4 | 4.000 | WAG |
5 | 2.500 | Dont Shutdown |
6 | 2.500 | Golpistas veteranos |
7 | 1.500 | PinkLady MY |
8 | 1.500 | Anahuac Esports |
9 | 1.000 | Team Teka |
10 | 1.000 | RED Canids |
11 | 1.000 | TOP |
12 | 1.000 | Terem |
Danh hiệu | Tiền thưởng (USD) | Player | Team |
---|---|---|---|
MVP | 2.000 | Kroonos | Golpistas Veteranos |
Most Kills | 1.000 | Mr13 | EVOS Capital |
Survivos | 1.000 | ShadowHP | WAG |
FFWC 2019 xuất sắc lọt vào top 5 giải đấu eSport phổ biến nhất toàn cầu dựa theo lượt xem trực tuyến trung bình[9], trở thành minh chứng cho sự phổ biến của Free Fire và tạo tiền đề để Garena tổ chức thêm các giải eSport FF quốc tế.
Free Fire Asia Invitational (FFAI) 2019[8]
Được tổ chức tại Jakarta, Indonesia vào ngày 9/2020, FFAI là giải vô địch Free Fire Châu Á đầu tiên với sự tham gia của 12 đội suất sắc nhất từ tất cả các loạt trận diễn ra tại Châu Á.
Free Fire Asia Invitational | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Series: Asia Invitational | ||||||||
Người tổ chức: Garena | ||||||||
Kiểu: Offline | ||||||||
Vị trí: Jakarta Indonesia | ||||||||
Teams: 13 | ||||||||
Giải thưởng: $50.000 USD | ||||||||
Chế độ: Battlegrounds | ||||||||
Ngày: 07-09-2019 |
Tổng giá trị giải thưởng của FFAI 2019 là 50.000 USD được chia như sau:
Thứ hạng | Tiền thưởng (USD) | Team |
---|---|---|
1 | 15.000 | Island of Gods |
2 | 7.5.000 | Thonburi Esport |
3 | 5.000 | EVOS Roar |
4 | 3.500 | Pinto Gaming |
5 | 2.500 | EVOS Memorial Gamer |
6 | 2.500 | FortHood |
7 | 2.000 | WAG |
8 | 2.000 | Miracle |
9 | 2.000 | Heroshima |
10 | 2.000 | RRQ Poseidon |
11 | 1.000 | Old Man Rock |
12 | 1.000 | TSG Army |
13 | 1.000 | GJ Kings |
Danh hiệu | Tiền thưởng (USD) | Player | Team |
---|---|---|---|
MVP | 1.000 | Ubon | Thonburi Esport |
Most Kills | 1.000 | Cavella | Island of Gods |
Survivos | 1.000 | 3K | WAG |
Free Fire Streamer Showdown
Free Fire Streamer Showdown[10] là sự kiện offline dành riêng cho các streamer Bangkok với 8 đội tuyển đến từ 6 quốc gia: Việt Nam, Brazil, Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia và Malaysia.
Free Fire Steamer Showdown | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Series: Streamer Showdown | ||||||||
Người tổ chức: Garena | ||||||||
Kiểu: Offline | ||||||||
Vị trí: Bangkok Thái Lan | ||||||||
Teams: 8 | ||||||||
Thể thức: Chia bảng | ||||||||
Chế độ: Clash Squad 4v4 | ||||||||
Ngày: 01-09-2019 |
8 đội này được chia làm 2 bảng A và B; mỗi bảng 4 đội, thi đấu trực tiếp với nhau trong chế độ Clash Squad 4v4 (Tử Chiến). Đội chiến thắng của mỗi bảng sẽ tiến chung kết, các thứ hạng còn lại sẽ chia dựa theo số điểm của mỗi đội, đây là 1 hình thức thi đấu khá mới mẻ với 1 game Battel Royale như Free Fire.
BẢNG A | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thứ hạng | Team | Thắng-Thua | Điểm | |||||
1 | Indonesia Eagle | 3-0 | 9đ | |||||
2 | Thailand Elephant | 2-1 | 6p | |||||
3 | Mythical Vietnam | 2-1 | 6đ | |||||
4 | Bengal Tiger India | 0-3 | 0đ |
BẢNG B | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thứ hạng | Team | Thắng-Thua | Điểm | |||||
1 | Saffron Finch Brazil | 3-0 | 9đ | |||||
2 | Malayan Tiger Malaysia | 2-1 | 6đ | |||||
3 | Thailad Titan | 1-2 | 3đ | |||||
4 | Indonesia Rhino | 0-3 | 0đ |
Chung kết | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Idonesia Eagle | 0 | 2 | Saffron Finch Brazil | |||||
21 tháng 9 năm 2019 |
Thứ hạng các đội:
Thứ hạng | Team |
---|---|
1 | Saffron Finch Brazil |
2 | Indonesia Eagle |
3 | Thailand Elephant |
Malayan Tiger Malaysia | |
4 | Mythical Vietnam |
Thailand Titan | |
5 | Bengal Tiger India |
Indonesia Rhino |
Saffron Finch Brazil đã xuất sắc chiến thắng trước Indonesia Eagle tại chung kết và trở thành nhà vô địch của Free Fire Streamer Showdown.
Free Fire Would Series (FFWS) 2019
Nối tiếp sự thành công của FFWC, tháng 11 năm 2019, Brazil đăng cai tổ chức Free Fire World Series 2019[11] tại Rio de Janeiro.
Free Fire Would Series | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Series: Would Series | ||||||||
Người tổ chức: Garena | ||||||||
Kiểu: Offline | ||||||||
Vị trí: Rio de Janeiro Brazil | ||||||||
Teams: 12 | ||||||||
Giải thưởng: $400.000 USD | ||||||||
Chế độ: Battlegrounds | ||||||||
Ngày: 16-11-2019 |
FFWS là sự kiện cuối cùng và là Giải vô địch thế giới của Mùa Free Fire 2019 với sự tham gia của 12 đội xuất sắc nhất của từng khu vực trên thế giới
Corinthians | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | LEVELUP | Brazil | ||||||
2 | FIXA | Brazil | ||||||
3 | Nobru | Brazil | ||||||
4 | JAPA | Brazil | ||||||
5 | Nobru | Brazil | ||||||
6 | CHEFEXL | Brazil | ||||||
TOP 1 Pro League Brazil |
LOUD | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | ViniZK | Brazil | ||||||
2 | Will | Brazil | ||||||
3 | Bradoock | Brazil | ||||||
4 | ShariiN | Brazil | ||||||
TOP 2 Pro League Brazil |
Infinity Esports | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | Narucho | Argentina | ||||||
2 | Jeisson | Ecuador | ||||||
3 | Lupaco | Colombia | ||||||
4 | Carlos | Ecuador | ||||||
TOP 1 League LATAM North |
Samurai Team | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | Alex18 | Peru | ||||||
2 | 14Delta | Argentina | ||||||
3 | Ragnar | Argentina | ||||||
4 | MICHAEL | Bolivia | ||||||
TOP 1 League LATAM South |
Arctic Gaming | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | JONA14 | Mexico | ||||||
2 | Vega | Mexico | ||||||
3 | MECHAS7 | Mexico | ||||||
4 | Meme | Mexico | ||||||
TOP 1 League North America |
Illuminate Slow TwoK | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | D-Long | Thái Lan | ||||||
2 | Ethan | Thái Lan | ||||||
3 | Muetob | Thái Lan | ||||||
4 | Luffy | Thái Lan | ||||||
TOP 1 Pro League Thailand |
Dranix Esports | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | DeviL | Indonesia | ||||||
2 | Delta | Indonesia | ||||||
3 | Bay | Indonesia | ||||||
4 | Bion | Indonesia | ||||||
TOP 1 Indonesia Masters |
Team Flash | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | Clear | Việt Nam | ||||||
2 | Minow | Việt Nam | ||||||
3 | DNP | Việt Nam | ||||||
4 | Cool | Việt Nam | ||||||
TOP 1 Arena of Survival |
LGDS | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | ETA | Đài Loan | ||||||
2 | YOYO | Đài Loan | ||||||
3 | ANGU | Đài Loan | ||||||
4 | RORO | Đài Loan | ||||||
TOP 1 SEA Championship |
Nawabzade Gaming | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | VRC-1000 | Ấn Độ | ||||||
2 | RADHE THAKOR | Ấn Độ | ||||||
3 | RADHE BHAI | Ấn Độ | ||||||
4 | GJ JIGAR | Ấn Độ | ||||||
TOP 1 India Today League |
Sbornaya ChR | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | Dzarmaro | Nga | ||||||
2 | Pokritel | Nga | ||||||
3 | Kadyrev | Nga | ||||||
4 | Mers | Nga | ||||||
TOP 1 Eurasia Cup |
Infinity YT | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | NINIJA | Tunisia | ||||||
2 | HardCrew | Tunisia | ||||||
3 | NasroDvl | Tunisia | ||||||
4 | Brbzinou | Tunisia | ||||||
TOP 1 Arab Series |
Tổng giá trị giải thưởng của FFWS 2019 là 400.000 USD được chia như sau:
Thứ hạng | Tiền thưởng (USD) | Team |
---|---|---|
1 | 200.000 | Corinthians |
2 | 80.000 | Sbornaya ChR |
3rd | 40.000 | Illuminate Slow Twok |
4th | 14.000 | LGDS |
5th | 10.000 | Infinity Esports |
6th | 10.000 | Team Flash |
7 | 6.000 | Arctic Gaming |
8 | 6.000 | Dranix Esports |
9 | 4.000 | LOUD |
10 | 4.000 | Infinity YT |
11 | 4.000 | Nawabzade Gaming |
12 | 4.000 | Samurai Team |
Danh hiệu | Tiền thưởng (USD) | Player | Team |
---|---|---|---|
MVP | 22.000 | Nobru | Corinthians |
Sau 8 round đấu tại 2 bản đồ Bermura và Purgatori, đội chủ nhà Corinthians đã xuất sắc vô địch FFWS 2019 với 200.000 USD tiền thưởng và vinh dự nhận được chiếc cúp FFWS danh giá. Tuyển thủ Nobru của đội cũng đã đạt được danh hiệu MVP với 22.000 USD tiền thưởng. Đại diện cho Việt Nam, Team Flash đã dừng chân đầy tiếc nuối ở vị trí top 6 với 10.000 USD tiền thưởng. FFWS 2019 đã suất sắc đứng đầu trong top 5 giải eSports phổ biến nhất toàn cầu 2019 dựa theo lượt xem trung bình và đứng top 3 theo lượt xem cao điểm nhất[9], khẳng định sức hút đến từ các giải eSport của Free Fire không hề thua kém so với các tượng game khác như Dota 2, League of Legends hay Counter-Strike: Global Offensive[8].
Piala Presiden Esports 2020
Presiden Cup 2020 là một giải đấu Free Fire quốc tế lớn nhất khu vực Đông Nam Á được đích thân tổng thống Indonesia đứng ra tổ chức vào 2 ngày 1/2 và 2/2, được diễn ra tại Triển lãm hội nghị Indonesia (ICE BSD).
Piala Presiden Esports | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Series: Piala Presiden | ||||||||
Người tổ chức: IESPL | ||||||||
Kiểu: Offline | ||||||||
Vị trí: Jakarta Indonesia | ||||||||
Teams: 12 | ||||||||
Giải thưởng: $50.000 USD | ||||||||
Chế độ: Battlegrounds | ||||||||
Ngày: 01 đến 02-11-2019 |
Với sự góp mặt của 12 đội tuyển mạnh nhất khu vực
EVOS Memorial Gamer | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | Lukz | Thái Lan | ||||||
2 | Sandee | Thái Lan | ||||||
3 | Yingbuu | Thái Lan | ||||||
4 | Jamo | Thái Lan | ||||||
TOP 1 Pro League Thailand |
Illuminate Slow TwoK | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | D-Long | Thái Lan | ||||||
2 | Ethan | Thái Lan | ||||||
3 | Mue_Tob | Thái Lan | ||||||
4 | Justin | Thái Lan | ||||||
TOP 2 Pro League Thailand |
ELVO G.I. | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | Jey | Indonesia | ||||||
2 | mino | Indonesia | ||||||
3 | Motal | Indonesia | ||||||
4 | Gabz | Indonesia | ||||||
TOP 1 West Qualifier |
Brother Indo Gaming AKAR | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | Opa | Indonesia | ||||||
2 | ALfaaaaa | Indonesia | ||||||
3 | MANK | Indonesia | ||||||
4 | AISS | Indonesia | ||||||
TOP 1 East Qualifier |
Louvre Esport | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | HalCyon | Indonesia | ||||||
2 | Elzya | Indonesia | ||||||
3 | Bhenk | Indonesia | ||||||
4 | Black | Indonesia | ||||||
TOP 1 Closed Qualifier |
Dranix Esports | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | DeviL | Indonesia | ||||||
2 | Delta | Indonesia | ||||||
3 | Vader | Indonesia | ||||||
4 | Maung | Indonesia | ||||||
TOP 1 Indonesia Masters |
Team Flash | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | Clear | Việt Nam | ||||||
2 | Ryuk | Việt Nam | ||||||
3 | DNP | Việt Nam | ||||||
4 | Cool | Việt Nam | ||||||
TOP 1 Arena of Survival |
Cloud | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | Sheepy | Việt Nam | ||||||
2 | MVP | Việt Nam | ||||||
3 | PN | Việt Nam | ||||||
4 | Jkay | Việt Nam | ||||||
TOP 2 Arena of Survival |
Baby Argon | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | Trapz | Malaysia | ||||||
2 | Zxnnn | Malaysia | ||||||
3 | Wannn | Malaysia | ||||||
4 | Drexx | Malaysia | ||||||
TOP 1 MYSG Qualifier |
High Qualifier Squad | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | CEPLOS | Malaysia | ||||||
2 | iDOLAAMY | Malaysia | ||||||
3 | MUHDIB | Malaysia | ||||||
4 | YELLOW | Malaysia | ||||||
TOP 2 MYSG Qualifier |
PAK Royal Army | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | Maute | Philippines | ||||||
2 | Pain | Philippines | ||||||
3 | Morgana | Philippines | ||||||
4 | Jecka | Philippines | ||||||
TOP 1 Philippines Qualifier |
PAK Royal Army | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | PaPa | Cambodia | ||||||
2 | Pukh | Cambodia | ||||||
3 | Kill | Cambodia | ||||||
4 | Baby | Cambodia | ||||||
TOP 1 Cambodia Qualifier |
Free Fire Champion Cup (FFCC) 2020
Do đại dịch Covid-19 trở nên diễn biến phức tạp trên toàn thế giới nên Garena đã phải hủy giải đấu FFCC 2020 được dự kiến khởi tranh vào ngày 9 tháng 4 năm 2020 tại Jakarta, Indonesia[10].
Free Fire Asia All-Stars (FFAA)
FFAA 2020[12] là sự kiện online với sự tham gia của 4 khu vực: Việt Nam, Thái Lan, Indonesia và Ấn Độ diễn ra từ ngày 12 đến ngày 13/6/2020.
Free Fire Asia All-Stars | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Series: Asia All-Stars | ||||||||
Người tổ chức: Garena | ||||||||
Kiểu: Online | ||||||||
Giải thưởng: $80.000 USD | ||||||||
Chế độ: Battlegrounds | ||||||||
Ngày: 12 đến 13-6-2020 |
Sự kiện bao gồm 2 phân đoạn là:
- Influencers All-Stars (dành cho Streamer): diễn ra vào ngày 12/6/2020 có tổng giá trị giải thưởng là 30.000 USD. 12 đội được mời là các streamer nổi tiếng của các khu vực tranh tài trong 6 round.
Savage | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | JASMINNIIZ | Thái Lan | ||||||
2 | SACOOL | Thái Lan | ||||||
3 | GuyNa | Thái Lan | ||||||
4 | CakeXI | Thái Lan |
WIPWUP | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | Sandee | Thái Lan | ||||||
2 | Rambo | Thái Lan | ||||||
3 | TONKLA | Thái Lan | ||||||
4 | SoCyber | Thái Lan |
Chill | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | OJOE | Thái Lan | ||||||
2 | JoeNa | Thái Lan | ||||||
3 | Dreambu | Thái Lan | ||||||
4 | Chichi | Thái Lan |
Kumis Hyper | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | FDW | Indonesia | ||||||
2 | JLB 09 | Indonesia | ||||||
3 | Deandra | Indonesia | ||||||
4 | Letda Hyper | Indonesia |
Sugar Daddy | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | align="center" iMbaJR | Indonesia | ||||||
2 | WwanMKS | Indonesia | ||||||
3 | Randort | Indonesia | ||||||
4 | Mozila | Indonesia | ||||||
TOP 1 Closed Qualifier |
Iri Bilang Bos | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | BUDI 01 | Indonesia | ||||||
2 | Dyland Pros | Indonesia | ||||||
3 | Frontal | Indonesia | ||||||
4 | Kulga Odiri | Indonesia |
Team Angel | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | AS Mobile | Việt Nam | ||||||
2 | Gao Bạc | Việt Nam | ||||||
3 | Cô Ngân | Việt Nam | ||||||
4 | Hải Đăng | Việt Nam |
FFVN Esports | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | Bác Gấu | Việt Nam | ||||||
2 | Rikaki | Việt Nam | ||||||
3 | FunkyM | Việt Nam | ||||||
4 | Cham Cân 5 | Việt Nam |
Nón Lá | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | Kelly | Việt Nam | ||||||
2 | Lão Gió | Việt Nam | ||||||
3 | Meow DGame | Việt Nam | ||||||
4 | Hùng Akira | Việt Nam |
Team Falco | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | Amit Bhai | Ấn Độ | ||||||
2 | TBG Wofl | Ấn Độ | ||||||
3 | Arrow AK | Ấn Độ | ||||||
4 | GTKING29 | Ấn Độ |
Team Desi Bóy | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | Nayeem | Bangladesh | ||||||
2 | HawkDEValone | Ấn Độ | ||||||
3 | AB Jonty | Ấn Độ | ||||||
4 | Romeo | Ấn Độ |
PEGASUS | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc gia | ||||||
1 | Sooneeta | Ấn Độ | ||||||
2 | Promit | Ấn Độ | ||||||
3 | Raju | Ấn Độ | ||||||
4 | lokesh | Ấn Độ |
Bảng Xếp Hạng | |||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thứ Hạng | Tiền Thưởng (USD) | Team | Tổng Điểm | Round 1 | Round 2 | Round 3 | Round 4 | Round 5 | Round 6 | ||||||||||
Top | Kill | Top | Kill | Top | Kill | Top | Kill | Top | Kill | Top | Kill | ||||||||
1 | 8.000 | Savage | 183 | 3 | 5 | 3 | 8 | 3 | 15 | 1 | 4 | 3 | 3 | 3 | 12 | ||||
2 | 5.000 | WIPWUP | 173 | 2 | 9 | 1 | 10 | 2 | 11 | 7 | 7 | 7 | 6 | 4 | 4 | ||||
3 | 3.000 | Desi Boys | 153 | 4 | 3 | 3 | 3 | 1 | 7 | 3 | 7 | 1 | 7 | 5 | 2 | ||||
4 | 3.000 | Angel | 97 | 12 | 1 | 8 | 0 | 3 | 4 | 2 | 8 | 4 | 5 | 8 | 4 | ||||
5 | 2.000 | Kumis Hyper | 96 | 5 | 6 | 4 | 5 | 6 | 8 | 11 | 0 | 8 | 0 | 7 | 6 | ||||
6 | 2.000 | Chill | 96 | 6 | 2 | 2 | 7 | 9 | 2 | 8 | 3 | 9 | 1 | 2 | 6 | ||||
7 | 1.500 | Falco | 79 | 9 | 2 | 5 | 3 | ||||||||||||
8 | 1.500 | FFVN Esports | 71 | 1 | 6 | 12 | 1 | ||||||||||||
9 | 1.000 | PEGASUS | 48 | 10 | 0 | 7 | 1 | ||||||||||||
10 | 1.000 | Sugar Daddy | 44 | 8 | 0 | 11 | 0 | ||||||||||||
11 | 1.000 | Iri Bilang Bos | 43 | 7 | 5 | 10 | 0 | ||||||||||||
12 | 1.000 | Nón Lá | 33 | 11 | 0 | 9 | 3 |
Savage đến từ Thái Lan[10] là đội chiến thắng và giành về 8.000 USD tiền thưởng. Đại diện của Việt Nam là Team Angel (AS Mobile, Gao Bạc, Cô Ngân, Hải Đăng), FFVN Esports (Rikaki, Bác Gấu, FunkyM, Cham cân 5) và Nón Lá (Kelly, Lão Gió, Hùng Akira, Meow Dgame) có được thứ hạng lần lượt là 4th, 6th và 12th
- Pro All-Stars (dành cho Gamer): diễn ra vào ngày 13/6/2020 với sự tham ra của 12 đội. Tổng giá trị giải thưởng của Free Fire Asia All-Stars phân đoạn Pro All- Stars là 50.000 USD . Sau 6 round, Xavier Esports đến từ Thái Lan là đội xuất sắc giành chiến thắng và mang về 12.000 USD. 3 đội tuyển chuyên nghiệp của Việt Nam là V-Gaming, SCVG và Team Flash lần lượt đạt được thứ hạng là 4th, 5th và 10th.
Free Fire Continental Series (FFCS)
Ngày 14/8/2020 Garena giới thiệu giải đấu quốc tế Free Fire Continental Series (FFCS)[13] với tổng giá trị giải thưởng là 900.000 USD. Đây là một sự kiện eSports quy mô toàn cầu, chia thành nhiều khu vực thi đấu khác nhau FFCS là giải đấu eSports quan trọng nhất năm 2020 của tựa game Free Fire, quy tụ các đội tuyển và ngôi sao hàng đầu thế giới. Đây là giải đấu thay thế cho sự kiện offline Free Fire World Series (FFWS) 2020 được dự kiến tổ chức tại Rio de Janeiro, Brazi nhưng bị hủy do diễn biến phức tạp dịch bệnh. FFCS 2020 bắt đầu vào ngày 21/11/2020 được thi đấu dưới hình thức trực tuyến, chia các đội vào ba khu vực địa lý khác nhau với mỗi khu vực cạnh tranh số tiền thưởng là 300.000 USD mỗi khu vực bao gồm:
- Châu mỹ: Brazil và Mỹ Latinh (LATAM).
- EMEA: Châu Âu (EU), Nga, Trung Đông và Bắc Phi (MENA).
- Châu Á: Đài Bắc, Ấn Độ, Đông Nam Á (SEA) và một số nước khác trong khu vực.
Đón nhận
Đồ họa ở đây yêu cầu cấu hình vừa phải, tương thích với hầu hết các thiết bị trên thị trường hiện nay, nhưng người đánh giá game Prime Muhammad Bilal Sharir lưu ý rằng "nếu bạn thích các trò chơi có đồ họa tốt thì chúng tôi không khuyên bạn nên chơi Free Fire Battlegrounds. Nhưng nếu bạn thích các trò chơi thể loại battle royale và muốn vui chơi với bạn bè, bạn chắc chắn nên chơi trò này."[14]
Tais Carvalho của TechTudo nhận xét rằng Free Fire "ưu tiên hiệu năng, làm cho nó trở thành sự lựa chọn tuyệt vời cho bất kỳ loại thiết bị nào. Trò chơi nổi bật và có đủ nội dung để giải trí và mang lại chiến đấu bổ ích ". Về sự phát triển của các nhân vật và kỹ năng, đó là một phong cách mang đậm chất "tương lai".[15]
Trong danh sách "Ứng dụng hay nhất trong năm" của Google Play, Free Fire đã giành chiến thắng trong hạng mục "Trò chơi bình chọn phổ biến nhất năm 2019", được bình chọn công khai nhiều nhất ở Brazil, Indonesia và Thái Lan.
Garena Free Fire là một trong những game di động battle royale nổi tiếng nhất. Và là trò chơi được tải xuống nhiều thứ tư trên Google Play Store trong quý IV năm 2018,[16] và là trò chơi được tải xuống nhiều thứ tư trên toàn thế giới vào năm 2018 trên iOS và Google Play Store kết hợp lại[17]. Trò chơi này đã có khoảng 182 triệu lượt tải xuống trong năm 2018, khiến Garena Free Fire trở thành trò chơi di động battle royale được tải xuống nhiều nhất, trên Fortnite, Call of Duty: Mobile và PUBG Mobile (nếu không tính Game For Peace - bản pubg mobile nội địa Trung Quốc),[18] và thu về khoảng 19,3 triệu $ doanh thu hàng tháng tính đến tháng 12 năm 2018, và trở thành một thành công tài chính đáng kể cho Garena.[19][20]
Kể từ tháng 12 năm 2018, Garena Free Fire phổ biến ở Ấn Độ, Indonesia, Brazil và Mỹ Latinh.[21]
Tính tới tháng 8/2020, Free Fire đã liên tục phá vỡ kỷ lục người chơi mỗi ngày với các mốc 80 triệu và 100 triệu - mới được ghi nhận vào quý 2 năm 2020 vừa qua. Điều này tiếp tục khẳng định vị thế của Free Fire trong dòng game bắn súng sinh tồn.
Tham khảo
- ^ “Free Fire - Thêm một PlayerUnknown's Battlegrounds 'made in Vietnam' nữa trên mobile”. Gamek. ngày 28 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Garena Free Fire Game Review”. MMOs. ngày 8 tháng 2 năm 2019.
- ^ a b “Garena Free Fire: Winterlands – Apps on Google Play”. play.google.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2020.
- ^ Email, ISBN 978-1-5013-4190-8
- ^ “Garena's battle royale game Free Fire surpasses $1 billion of lifetime revenue”.
- ^ Jordan, Jon (ngày 19 tháng 11 năm 2019). “Garena's battle royale game Free Fire surpasses $1 billion of lifetime revenue”. Pocket Gamer. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2020.
- ^ Bald, Cameron (ngày 31 tháng 12 năm 2019). “Garena Free Fire exclusive interview: What does the future hold for 2019's most downloaded mobile game?”. Pocket Gamer.
- ^ a b c Garena Free Fire (26 tháng 3 năm 2019). “Free Fire Would Cup 2019 tại, Bangkok Thái Lan”.
- ^ a b Escharts (2 tháng 1 năm 2020). “The most popular tournaments 2019”.
- ^ a b c Liquipedia (11 tháng 8 năm 2020). “Free Fire Streamer Showdown 2019”. Liquipedia.net.
- ^ One eSports (15 tháng 11 năm 2019). “Here's everything you need to know about the Free Fire Would Series 2019”. Oneesports.gg.
- ^ Liquipedia (28 tháng 8 năm 2020). “Free Fire Asia All-Stars (FFAA) 2020”.
- ^ GameK (17 tháng 8 năm 2020). “Free Fire Continental Series (FFCS) 2020”.
- ^ “Free Fire Battlegrounds Review: Garena's Fun and Engaging Battle Royale Mobil and Game”. ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Free Fire or Rules of Survival: see which is the best Battle Royale”. ngày 25 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2019.[liên kết hỏng]
- ^ “The Top Mobile Apps, Games, and Publishers of 2018: Sensor Tower's Data Digest”. Sensor Tower. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2019.
- ^ “The State of Mobile 2019”. App Annie. tháng 12 năm 2018.
- ^ “Q4 and Full Year 2018: Store Intelligence Dat Digest” (PDF). Sensor Tower. ngày 16 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Battle Royale Title 'Free Fire' from Garena Nets Its First $10 Million on iOS”. Sensor Tower. ngày 3 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Garena Free Fire – Winterlands – Revenue & Download estimates – Google Play Store – US”. Sensor Tower. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2019.
- ^ Koetsier, John. “Top 100 Apps Of 2019: Netflix, Uber, Spotify, Google Pay, Wish, And More”. Forbes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2020.