[go: nahoru, domu]

Bước tới nội dung

Hươu đốm

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là một phiên bản cũ của trang này, do JohnsonLee01 (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 10:40, ngày 8 tháng 9 năm 2020 (Đã lùi lại sửa đổi của 58.65.221.217 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của TuanminhBot). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang, có thể khác biệt rất nhiều so với phiên bản hiện hành.

Axis axis
Hươu đốm mẹ và con
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Artiodactyla
Họ (familia)Cervidae
Chi (genus)Axis
Loài (species)A. axis
Danh pháp hai phần
Axis axis
(Erxleben, 1777)[2]
Phạm vi phân bố của hươu đốm
Phạm vi phân bố của hươu đốm
Phân loài

Axis axis axis

Axis axis ceylonensis
Danh pháp đồng nghĩa
Hyelaphus Sundevall, 1846.

Hươu đốm (Axis axis) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Erxleben mô tả năm 1777.[2] Loài này được tìm thấy phổ biến ở các khu vực có nhiều cây của Sri Lanka, Nepal, Bangladesh, Bhutan, Ấn Độ, và một quần thể nhỏ ở Pakistan. Loài này có nhiều tên gọi ở Ấn Độ, trong đó có: Chital horin trong tiếng Bengal, Thith Muwa trong tiếng Sinhalese, Jinke ở Kannada, Pulli Maan trong tiếng Tamil và Malayalam, Duppi trong tiếng Telugu, Phutuki Horin trong tiếng Assamese, Haran/Harin trong tiếng Marath, và Hiran trong tiếng Hindi/Urdu (hai tên sau cùng có gốc từ Harini, cùng nguồn gốc tiếng Phạn cho nghĩa 'hươu'). Nó là loài hươu phổ biến nhất trong các khu rừng Ấn Độ. Chital tên xuất phát từ tiếng Bengali Chitral (চিত্রল)/Chitra (চিত্রা), nghĩa là "đốm". Loài hươu này là loài trong chi đơn loài Axis, nhưng chi này cũng đã từng bao gồm 3 loài nay được đặt trong chi Hyelaphus dựa trên bằng chứng gene.[3][4] Con đực cao từ 90 cm (35 in) tại vai, với tổng chiều dài 170 cm (67 in), bao gồm đuôi dài 20 cm (7,9 in). Con đực nặng khoảng 30 đến 75 kg (66 đến 165 lb), và hơi lớn hơn con cái, nặng 25 đến 45 kg (55 đến 99 lb).[5] Các con đực lớn ngoại cỡ có thể nặng 98 đến 110 kg (216 đến 243 lb).[6] Tuổi thọ khoảng 8-14 năm.

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ Duckworth, J.W., Kumar, N.S., Anwarul Islam, Md., Hem Sagar Baral & Timmins, R.J. (2008). Axis axis. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2009. Database entry includes a brief justification of why this species is of least concern.
  2. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Axis axis”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  3. ^ Pitra, C; Fickel, J; Meijaard, E; Groves, PC (2004). “Evolution and phylogeny of old world deer” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 33 (3): 880–95. doi:10.1016/j.ympev.2004.07.013. PMID 15522810.
  4. ^ Groves, Colin (2006). “The genus Cervus in eastern Eurasia” (PDF). European Journal of Wildlife Research. 52: 14–22. doi:10.1007/s10344-005-0011-5.
  5. ^ Axis Deer (Cervus axis). Nsrl.ttu.edu. Truy cập 2012-08-23.
  6. ^ Preliminary study of the behavior and ecology of axis deer on Maui, Hawaii. Hear.org. Truy cập 2012-08-23.

Tham khảo

  1. How rare are the Piebald Deer? Muskethunting.com