Love Me Right (bài hát)
"Love Me Right" | ||||
---|---|---|---|---|
Tập tin:Love Me Right Romantic Universe Poster.jpg Phiên bản bìa Nhật Bản | ||||
Đĩa đơn của EXO từ album Love Me Right & Countdown | ||||
Phát hành | 3 tháng 6 năm 2015(Hàn Quốc) 3 tháng 6 năm 2015 (Trung Quốc) 4 tháng 11 năm 2015 (Nhật Bản) | |||
Thu âm | 2015 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 3:25 | |||
Hãng đĩa | S.M. Entertainment (Hàn Quốc) Avex Trax (Nhật Bản) | |||
Sáng tác | Oh Yoo-won, Kim Dong-hyun, Sara Sakurai, Peter Tambakis, Denzil "DR" Remedios, Courtney Woolsey, Nermin Harambasic | |||
Thứ tự đĩa đơn của EXO | ||||
| ||||
Thứ tự Đĩa đơn của EXO | ||||
|
"Love Me Right" là bài hát được thu âm bởi nhóm nhạc nam EXO cho phiên bản tái phát hành của album phòng thu thứ hai của nhóm Exodus. Nó được phát hành bằng cả tiếng Hàn và tiếng Trung bởi SM Entertainment vào ngày 3 tháng 6 năm 2015. Phiên bản tiếng Nhật của bài hát mang tựa đề "Love Me Right ~Romantic Universe~", được phát hành dưới dạng đĩa đơn đầu tay của EXO tại Nhật Bản bởi Avex Trax vào ngày 4 tháng 11 năm 2015.[3]
Phát hành và quảng bá
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi thành viên Tao rút khỏi các hoạt động nhóm, EXO tiếp tục với đội hình 9 thành viên bằng cách phát hành phiên bản tái phát hành của album phòng thu thứ hai của họ EXODUS.[4] "Love Me Right" đóng vai trò là đĩa đơn và được phát hành cùng với các video âm nhạc vào ngày 3 tháng 6 năm 2015. Nhóm bắt đầu biểu diễn bài hát trên các chương trình âm nhạc truyền hình Hàn Quốc vào ngày 4 tháng 6 năm 2015. Họ cũng đã thêm bài hát vào danh sách của chuyến lưu diễn khởi động thứ hai The EXO'luXion bắt đầu từ chương trình Đài Bắc vào ngày 12 tháng 6 năm 2015.
Phản hồi
[sửa | sửa mã nguồn]"Love Me Right" dẫn đầu trên bảng xếp hạng Gaon Digital Chart của Hàn Quốc, trở thành đĩa đơn quán quân trong nước thứ hai của EXO và đạt vị trí thứ 3 trên Billboard World Digital Songs.[5][6] Bài hát đã giành được số một 11 lần trong tổng số các chương trình truyền hình âm nhạc Hàn Quốc.
Danh sách cuối năm
[sửa | sửa mã nguồn]Nhà phê bình/xuất bởi | Danh sách | Xếp hạng | Chú thích |
---|---|---|---|
Dazed | The Top 20 K-Pop tracks of 2015 | 3 | [7] |
KultScene | The Top 50 korean songs of 2015 | 20 | [8] |
Phiên bản tiếng Nhật
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 30 tháng 8 năm 2015, EXO được thông báo sẽ phát hành đĩa đơn đầu tay tại Nhật Bản vào ngày 4 tháng 11.[9][10] Đĩa đơn sau đó được tiết lộ là phiên bản tiếng Nhật của "Love Me Right", có tựa đề là "Love Me Right ~Romantic Universe~". Vào ngày phát hành, đĩa đơn đã bán được tổng cộng 147.000 bản và đạt thứ hạng cao nhất trong bảng xếp hạng Oricon, trở thành đĩa đơn bán chạy nhất tại Nhật Bản của một nghệ sĩ Hàn Quốc mọi thời đại. Đĩa đơn sau đó được phát hành tại Hàn Quốc vào ngày 18 tháng 11 năm 2015.[11][12]
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Thời lượng |
---|---|---|---|---|
1. | "Love Me Right ~Romantic Universe~" | Oh Yoo-won, Kim Dong-hyun, Sara Sakurai | Denzil "DR" Remedios, Courtney Woolsey, Nermin Harambasic | 3:29 |
2. | "Drop That" | MQ (BeatBurger), Jae Shim (BeatBurger), Hidenori Tanaka (agehasprings) | Shaun, Jae Shim (BeatBurger), Andreas Öberg, Maria Marcus | 3:34 |
3. | "Love Me Right ~Romantic Universe~" (Less Vocal) | Denzil "DR" Remedios, Courtney Woolsey, Nermin Harambasic | 3:29 | |
4. | "Drop That" (Less Vocal) | Shaun, Jae Shim (BeatBurger), Andreas Öberg, Maria Marcus | 3:34 | |
Tổng thời lượng: | 14:06 |
Bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng hàng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Bảng xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
|
Doanh số
[sửa | sửa mã nguồn]Lãnh thổ | Doanh số |
---|---|
Phiên bản tiếng Hàn | |
Hàn Quốc (Gaon)[17] | 1.142.627 |
Hoa Kỳ (iTunes) | 2.000+ |
Phiên bản tiếng Nhật | |
Nhật Bản (Oricon) | 195.622 |
Hàn Quốc (Gaon)[18] | 11.469 |
Chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Nhật Bản (RIAJ)[19] | Platinum | 250.000^ |
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng. |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng chương trình âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Chương trình | Ngày |
---|---|
Show Champion (MBC Music) | Ngày 10 tháng 6 năm 2015 |
Ngày 17 tháng 6 năm 2015 | |
Ngày 24 tháng 6 năm 2015 | |
Music Bank (KBS) | Ngày 12 tháng 6 năm 2015 |
Ngày 19 tháng 6 năm 2015 | |
Show! Music Core (MBC) | Ngày 13 tháng 6 năm 2015 |
Ngày 20 tháng 6 năm 2015 | |
Ngày 27 tháng 6 năm 2015 | |
The Show (SBS MTV) | Ngày 16 tháng 6 năm 2015 |
M! Countdown (Mnet) | Ngày 18 tháng 6 năm 2015 |
Inkigayo (SBS) | Ngày 21 tháng 6 năm 2015 |
Lịch sử phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Lãnh thổ | Ngày | Định dạng | Hãng đĩa |
---|---|---|---|
Phiên bản tiếng Hàn và tiếng Trung | |||
Toàn cầu | Ngày 3 tháng 6 năm 2015 | S.M. Entertainment | |
Phiên bản tiếng Nhật | |||
Nhật Bản | Ngày 4 tháng 11 năm 2015 | CD, tải nhạc số, streaming | Avex Trax |
Toàn cầu | Tải nhạc số, streaming | ||
Hàn Quốc | Ngày 18 tháng 11 năm 2015 | CD, tải nhạc số, streaming |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Benjamin, Jeff (ngày 3 tháng 6 năm 2015). “EXO Indulge Fan Fantasies With Sports-Themed 'Love Me Right' Video”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
- ^ Glasby, Taylor. “The top 20 K-Pop tracks of 2015”. Dazed. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
- ^ “EXO To Release its First Japanese Single in Korea”. BNTNews UK. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2016.
- ^ Benjamin, Jeff (ngày 3 tháng 6 năm 2015). “EXO Indulge Fan Fantasies With Sports-Themed 'Love Me Right' Video”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2017.
- ^ “South Korean Gaon Chart: Singles – The 25th Week of 2015”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2015.
- ^ “World Digital Songs - ngày 27 tháng 6 năm 2015”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2017.
- ^ Glasby, Taylor (ngày 30 tháng 11 năm 2015). “The Top 20 K-Pop tracks of 2015”. Dazed. Dazed Media. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2018.
- ^ “The Top 20 Korean Songs of 2015”. KultScene. KultScene. ngày 20 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
- ^ “엑소, 오는 11월 일본 첫 싱글 발매…도쿄돔·쿄세라돔 6회 공연계획도 폭발적 반응”. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2016.
- ^ “EXO to drop first Japanese single in Nov”. koreatimes. ngày 31 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2016.
- ^ “EXO Breaks Records in Japan Becoming Best Selling K Pop Act”. www.koogle.tv. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2016.
- ^ “EXO′s First Japanese Single to be Released in Korea Today”. mwave.interest.me. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2016.
- ^ Benjamin, Jeff. “EXO's 'Exodus' Album Earns Biggest Sales Week Ever for a K-Pop Act”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
- ^ “オリコン週間 CDシングルランキング 2015年11月02日~2015年11月08日”. ORICON STYLE (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Billboard Japan Hot 100 | Charts | Billboard JAPAN”. Billboard JAPAN (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2016.
- ^ “South Korean Gaon Chart: Singles – 2015”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2017.
- ^ Cumulative sales for "Love Me Right":
- “Gaon Download Chart – 2015 (See #65)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2016.
- “Gaon Download Chart – First Half 2016 (See #182)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2016.
- “Online Download – July 2016 (See #287)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2016.
- “Online Download – August 2016 (See #297)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2016.
- “Online Download – September 2016 (See #328)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Gaon Download Chart (international) – November 2015”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – Exo – Love Me Right” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017. Chọn 2015年11月 ở menu thả xuống