[go: nahoru, domu]

Bước tới nội dung

Khu bảo tồn quốc gia Nam Ha

Khu bảo tồn quốc gia Nam Ha
IUCN loại VI (Khu bảo tồn kết hợp sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên)
Hang Tham Khao Rao tại Nam Ha
Bản đồ hiển thị vị trí của Khu bảo tồn quốc gia Nam Ha
Bản đồ hiển thị vị trí của Khu bảo tồn quốc gia Nam Ha
Vị trí tại Lào
Vị tríLuang Namtha, Lào
Thành phố gần nhấtLuang Namtha
Tọa độ20°49′1″B 101°15′10″Đ / 20,81694°B 101,25278°Đ / 20.81694; 101.25278
Diện tích2.224 km2 (860 dặm vuông Anh)
Chỉ định29 tháng 10 năm 1993 (1993-10-29)
Lượng khách6.500 (năm 2008)[1]
Trang webKhu bảo tồn quốc gia Nam Ha

Khu bảo tồn quốc gia Nam Ha là khu bảo tồn quốc gia thuộc tỉnh Luang Namtha, miền bắc Lào. Khu vực tự nhiên chủ yếu là rừng này là nơi sinh sống của nhiều nhóm dân tộc và đa dạng các loài động thực vật.[2] Nó là một điểm đến thu hút những người yêu thích du lịch sinh thái.[1][3]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Khu bảo tồn quốc gia Nam Hà nằm cách 5 kilômét (3 mi) về phía tây nam của huyện Luang Namtha và nằm trên địa bàn 5 huyện của tỉnh Luang Namtha. Diện tích của khu bảo tồn này là 2.224 kilômét vuông (860 dặm vuông Anh). Tại đây có Vùng chim quan trọng Nam Ha với diện tích 1.845 kilômét vuông (710 dặm vuông Anh).[4]

Độ cao dao động từ 500 mét (1.640 ft) cho đến điểm cao nhất đạt 2.094 mét (6.870 ft). Khu vực này có ba phụ lưu của sông Mê Kông chảy qua là Nam Tha, Nam FaNam Long, trong đó Nam Tha là nhánh sông lớn đầu tiên của sông Mê Kông đoạn chạy qua Lào.[2]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1980, Nam Ha được công nhận là khu bảo tồn cấp tỉnh. Năm 1993, Khu bảo tồn quốc gia Nam Ha được thành lập với diện tích ban đầu là 697 kilômét vuông (270 dặm vuông Anh). Nó được mở rộng thêm vào năm 1999 lên thành 2.224 kilômét vuông (860 dặm vuông Anh).[2] Năm 2003, khu bảo tồn quốc gia Nam Ha được công nhận là Vườn di sản ASEAN, cho đến này là địa danh duy nhất tại Lào có được danh hiệu này.[5] Năm 2006, Dự án du lịch sinh thái Nam Ha (một dự án chung giữa UNESCO và chính phủ Lào để quản lý bền vững) đã giành giải thưởng Xích đạo.[1]

Động thực vật

[sửa | sửa mã nguồn]

Kiểu rừng chính của Nam Ha là rừng rụng lá thứ sinh hỗn hợp bao gồm rừng thường xanh thứ sinh. Ở khu vực có địa hình thấp, cụ thể là ở đồng bằng Luang Namtha, sự điều chỉnh của con người đối với thảm thực vật và môi trường sống có thể được nhìn thấy bao gồm các rừng tre và bụi rậm.[2]

Các loài động vật đáng chú ý tại đây gồm khỉ Macaca Assam, báo gấm, bò tót, hổ, voihoẵng.[2][4] Đây cũng là nơi phát hiện ra loài ếch Amolops akhaorum vào năm 2007.[6] Nó được đặt tên theo người Akha địa phương, những người đã giúp đỡ nghiên cứu thực địa của nhóm phát hiện ra loài này vào năm 2007.[7]

Nam Ha là nơi có nhiều loài chim khác nhau, với khoảng 300 loài được ghi nhận.[2] Một số loài tại Lào chỉ có mặt trong khu bảo tồn này như chào mào mỏ lớn, hoét đuôi dài, khướu cổ trắng.[4]

Khu bảo tồn này đang bị đe dọa đáng kể về môi trường, nhất là tình trạng đốt nương làm rẫy. Khai thác lâm sản, bao gồm cả gỗ, cũng là một mối đe dọa. Săn bắn động vật hoang dã được thực hiện bởi cả người dân và người nước ngoài. Các loài động vật thuần hóa đi lại tự do trong tự nhiên làm xáo trộn hệ động vật hoang dã. Phát triển các đồn điền cao su khiến một diện tích lớn đất rừng đã bị đốn hạ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Nam Ha Ecotourism Project” (PDF). UNDP Equator Initiative. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2014.
  2. ^ a b c d e f “Nam Ha NBCA”. Greater Mekong Subregion Sustainable Tourism Development Project in Lao PDR. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2014.
  3. ^ Ray, Nick; Bloom, Greg; Waters, Richard (tháng 2 năm 2014). Lonely Planet Laos (ấn bản thứ 8). Lonely Planet. tr. 106. ISBN 978-1-7432-1825-9.
  4. ^ a b c “Birdlife Data Zone: Nam Ha”. BirdLife International. 2003. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ “List of ASEAN Heritage Parks”. ASEAN Centre for Biodiversity. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2015.
  6. ^ Frost, Darrel R. (2017). Amolops akhaorum Stuart, Bain, Phimmachak, and Spence, 2010”. Amphibian Species of the World: an Online Reference. Version 6.0. American Museum of Natural History. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017.
  7. ^ Stuart, B.L.; Bain, R.H.; Phimmachak, S.; Spence, K. (2010). “Phylogenetic systematics of the Amolops monticola group (Amphibia: Ranidae), with description of a new species from northwestern Laos” (PDF). Herpetologica. 66 (1): 52–66. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2016.