[go: nahoru, domu]

Bước tới nội dung

Kính tần

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Kính tần Vương Giai thị (chữ Hán: 敬嬪王佳氏 ? - ?), là một trong những phi tần đầu tiên của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế.

Thân thế

[sửa | sửa mã nguồn]

Kính tần Vương Giai thị, không rõ năm sinh năm mất, xuất thân Mãn Châu Tương Hồng kỳ, có cha là Hộ quân Tham lĩnh Hoa Thiện (華善). Họ của bà còn bị chép nhầm thành Chương Giai thị (章佳氏).[1]

Nhập cung

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1665, thông qua Bát Kỳ tuyển tú, Vương Giai thị nhập cung, không rõ danh phận. Lúc này bà có thể có danh vị Quan nữ tử hoặc Thứ phi, đều không được ghi rõ. Năm Khang Hi thứ 16 (1677), tháng 8, Khang Hi Đế đại phong hậu cung, sách lập Nữu Hỗ Lộc thị làm Hoàng hậu, Nạp Lạt thị, Quách Lạc La thị, Mã Giai thị, Lý thị, Đổng thị, Hách Xá Lý thị đều phong Tần. Ngày 25 tháng 8 cùng năm, chiếu phong làm Kính tần (敬嬪). Hành lễ sắc phong của Tần vị.[2] Trong bảy vị được sách phong Tần, Kính tần đứng thứ 2, chỉ sau An tần Lý thị.

Căn cứ theo ghi chép của Nội vụ phủ sau này, năm Khang Hi thứ 36 (1697), số lượng lương thực thực phẩm của cấp bậc Tần được cấp cho 4 người, trong đó đã xác định chính xác hai người là Đoan tần Đổng thị và Hy tần Hách Xá Lý thị, hai người còn lại có lẽ là Kính tần Vương Giai thị, và An tần Lý thị. Ngoài ra trong một lần tế hiến, Khang Hi cũng nhắc đến Kính tần cùng An tần.[3]

Năm Khang Hi thứ 46 (1707), Thanh cung đương án cho thấy, Tần vị chỉ có 3 vị Đoan tần, Hòa tầnLương tần, còn An tần và Kính tần không thấy nhắc đến.

Có lẽ là do ghi chép thiếu hụt, không có cứ định cho thấy Kính tần bị giáng vị hay có vấn đề.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Trong "Ái Tân Giác La Tông phổ" được biên soạn bởi Tinh Nguyên Cát Khánh ghi chép Kính tần là Chương Giai thị chỉ là sai sót. Căn cứ theo "Thanh Thánh Tổ thực lục" được biên soạn vào những năm Ung Chính tương đối đáng tin hơn. Vì vậy Kính tần nguyên là Vương Giai thị.
  2. ^ 《 清实录 · 清圣祖实录 · 卷之六十八 》 康熙十六年... 八月... ○ 丙寅. 上御太和殿. 遣大学士索额图为正使. 大学士李霨为副使. 持节授妃钮祜卢氏册宝. 立为皇后... 遣大学士觉罗勒德洪, 持节授佟氏册宝. 封为贵妃. 遣尚书吴正治, 侍郎额星格, 杨正中, 马喇, 富鸿基, 学士项景襄, 李天馥等持节授册封李氏为安嫔, 王佳氏为敬嫔, 董氏为端嫔, 马佳氏为荣嫔, 纳喇氏为惠嫔, 郭罗洛氏为宜嫔, 何舍里氏为僖嫔...
  3. ^ 《 康熙朝满文朱批 》 中的 《 为皇太后皇子公主等预备猪鹅鸡等数目清单 》 妃六人, 猪肉各十二, 各八斤, 鹅各一只, 鸡各二只; 嫔四人, 猪肉各八, 各六斤, 鹅各半只, 鸡各一只半; 贵人四人, 猪肉各六, 各五斤八两, 鹅半只, 鸡各一只; 常在六人, 猪肉各五, 各四斤, 鸡各一只...