[go: nahoru, domu]

Bước tới nội dung

Super Bass

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Super Bass"
Đĩa đơn của Nicki Minaj
từ album Pink Friday
Mặt B"Moment 4 Life"
Phát hành5 tháng 4 năm 2011 (2011-04-05)
Thể loạiPop-rap[1]
Thời lượng3:19
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtKane Beatz
Thứ tự đĩa đơn của Nicki Minaj
"The Creep"
(2011)
"Super Bass"
(2011)
"Did It On'em"
(2012)
Video âm nhạc
"Super Bass" trên YouTube

"Super Bass" là một bài hát của rapper người Mỹ gốc Trinidad Nicki Minaj nằm trong phiên bản sang trọng cho album phòng thu đầu tay của cô, Pink Friday (2010). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ tư trích từ album ở Hoa Kỳ và thứ năm ở hầu hết những thị trường khác vào ngày 5 tháng 4 năm 2011 bởi Young Money Entertainment, Cash Money RecordsUniversal Motown Records. Bài hát được đồng viết lời bởi Minaj, Ester Dean với nhà sản xuất của nó Kane Beatz. "Super Bass" là một bản pop-rap kết hợp với những yếu tố từ nhạc điện tửhip hop mang nội dung đề cập đến câu chuyện về một mối tình vui tươi của một cặp đôi, trong đó bao gồm nhiều từ ngữ mang yếu tố khiêu khích và gợi mở. Bài hát bắt đầu thu hút sự chú ý từ công chúng sau khi Taylor Swift thể hiện sự hâm mộ đối với "Super Bass" và yêu cầu phát sóng nó trong một buổi phỏng vấn phát thanh của cô, và hiệu ứng sau khi được Swift giới thiệu đã khiến Minaj quyết định phát hành bài hát dưới dạng đĩa đơn.

Sau khi phát hành, "Super Bass" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai và quá trình sản xuất bài hát, đồng thời gọi đây là một điểm nhấn nổi bật từ Pink Friday, mặc dù nó không xuất hiện trong phiên bản chính của album. Bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử tại giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2012 cho Top Bài hát Rap. "Super Bass" cũng tiếp nhận những thành công lớn về mặt thương mại với việc lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia nó xuất hiện, bao gồm những thị trường lớn như Úc, Canada, New Zealand và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn đầu tiên trong sự nghiệp của Minaj vươn đến top 5 cũng như tiêu thụ được hơn 5 triệu lượt tải nhạc số tại đây. Tính đến nay, "Super Bass" đã bán được hơn 13 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Super Bass" được đạo diễn bởi Sanaa Hamri, trong đó bao gồm những cảnh Minaj tận hưởng khoảng thời gian vui vẻ với một nhóm những người đàn ông và nhảy múa bên nhiều đạo cụ đều có màu hồng. Nó đã nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng liên tục trên những kênh truyền hình, như MTV, VH1BET, đồng thời gặt hái hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2011 cho Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩVideo Hip-Hop xuất sắc nhất, và chiến thắng một giải sau. Để quảng bá bài hát, nữ rapper đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Good Morning America, giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2011giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2011, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, "Super Bass" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Taylor Swift, Selena Gomez, Little Mix, Bart Baker, Karmin, Tyler Ward và dàn diễn viên của Glee.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tải kĩ thuật số[2]
  1. "Super Bass" – 3:19
  • Đĩa CD tại Hoa Kỳ[3]
  1. "Super Bass" – 3:21
  2. "Moment 4 Life" – 4:39

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[34] 6× Bạch kim 420.000^
New Zealand (RMNZ)[35] Bạch kim 15.000*
Na Uy (IFPI)[36] 2× Bạch kim 20.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[37] Bạch kim 600.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[38] 8× Bạch kim 8.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Định dạng Hãng đĩa
Hoa Kỳ[39] 5 tháng 4, 2011 Rhythmic contemporary
Úc[40] 13 tháng 4, 2011 Tải kĩ thuật số Cash Money
New Zealand[41]
Đức[42] 16 tháng 5, 2011
Hoa Kỳ[43][44] 17 tháng 5, 2011 Contemporary hit radio
  • Young Money
  • Cash Money
  • Universal Motown
20 tháng 6, 2011 Urban contemporary
  • Young Money
  • Cash Money

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “What Makes Nicki Minaj's Music Fun and Smart”. Spin. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ “Pink Friday (Deluxe Version)”. ITunes. Apple Inc. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2012.
  3. ^ “Nicki Minaj - Super Bass (CD) at Discogs”. Discogs.
  4. ^ "Australian-charts.com – Nicki Minaj – Super Bass" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2011.
  5. ^ "Austriancharts.at – Nicki Minaj – Super Bass" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2011.
  6. ^ "Ultratop.be – Nicki Minaj – Super Bass" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  7. ^ "Nicki Minaj Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  8. ^ "Chart Track: Week 24, 2011" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2011.
  9. ^ "Nicki Minaj Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014.
  10. ^ "Dutchcharts.nl – Nicki Minaj – Super Bass" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
  11. ^ "Charts.nz – Nicki Minaj – Super Bass" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
  12. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  13. ^ "Swedishcharts.com – Nicki Minaj – Super Bass" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2011.
  14. ^ "Swisscharts.com – Nicki Minaj – Super Bass" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  15. ^ "Nicki Minaj: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  16. ^ "Nicki Minaj Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  17. ^ "Nicki Minaj Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  18. ^ "Nicki Minaj Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  19. ^ "Nicki Minaj Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  20. ^ "Nicki Minaj Chart History (Hot Rap Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  21. ^ "Nicki Minaj Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  22. ^ "Nicki Minaj Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  23. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2011”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  24. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Singles 2011”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  25. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2011”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  26. ^ “Top Selling Singles of 2011”. RIANZ. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  27. ^ “Year End Chart 2011” (PDF). Official Charts Company. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  28. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2011”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  29. ^ “Hot R&B/Hip-Hop Songs - Year-End 2011”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  30. ^ “Rap Airplay Songs - Year-End 2011”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  31. ^ “Pop Songs - Year-End 2011”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  32. ^ “Rhythmic Songs - Year-End 2011”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  33. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Singles 2012”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  34. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  35. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Nicki Minaj – Super Bass” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  36. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Na Uy – Nicki Minaj – Super Bass” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  37. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Nicki Minaj – Super Bass” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Super Bass vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  38. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Nicki Minaj – Super Bass” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. ngày 6 tháng 12 năm 2013.
  39. ^ “Top 40/R Future Releases”. All Access. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  40. ^ “Super Bass – Single”. iTunes Store Australia. Apple Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2011.
  41. ^ “Super Bass – Single”. iTunes Store New Zealand. Apple Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2013.
  42. ^ “Super Bass [Explicit]”. Amazon.de. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2015.
  43. ^ “Home > Top 40/Mainstream > Future Releases”. All Access. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2012.
  44. ^ “®R&R:: Going For Adds™:: Urban”. Radio & Records. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]