Cobalt(II) perchlorat
Cobalt(II) perchlorat | |
---|---|
Mẫu coban(II) perchlorat hexahydrat | |
Danh pháp IUPAC | Cobalt(II) perchlorate |
Tên khác | Coban điperchlorat Cobanơ perchlorat Coban(II) chlorrat(VII) Coban điperchlorat(VII) Cobanơ perchlorat(VII) |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Co(ClO4)2 |
Khối lượng mol | 257,8336 g/mol (khan) 293,86416 g/mol (2 nước) 329,89472 g/mol (4 nước) 347,91 g/mol (5 nước) 365,92528 g/mol (6 nước) 419,97112 g/mol (9 nước) |
Bề ngoài | tinh thể đỏ (khan, 5 nước[1]) tinh thể cam (6 nước) |
Khối lượng riêng | 3,327 g/cm³ (khan) |
Điểm nóng chảy | 210 °C (483 K; 410 °F) (khan, phân hủy) 143 °C (289 °F; 416 K) (5 nước) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | 254 g/100 mL (6 nước)[2], xem thêm bảng độ tan |
Độ hòa tan | tan trong cồn, aceton không tan trong chlorrofom[1] tạo phức với amonia, hydrazin, semicacbazit, thiourê, selenourê |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | nguồn oxy hóa |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Coban(II) perhenat Coban(II) nitrat |
Cation khác | Sắt(II) perchlorat Niken(II) perchlorat |
Hợp chất liên quan | Acid perchloric |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Coban(II) perchlorat là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học Co(ClO4)2 và là chất oxy hóa mạnh. Hợp chất cũng có thể tồn tại dưới trạng thái hexahydrat Co(ClO4)2·6H2O, và cả hai chất đều có khả năng tan tốt trong nước.
Điều chế
[sửa | sửa mã nguồn]Coban(II) perchlorat có thể thu được bằng cách cho cobalt(II) oxide, cobalt(II) hydroxide, coban(II) cacbonat tác dụng với acid perchloric. Dạng thu được trong trường hợp này là pentahydrat, Co(ClO4)2·5H2O, ổn định hơn so với muối niken tương ứng. Ở −21,3 °C (−6,3 °F; 251,8 K), nonahydrat Co(ClO4)2·9H2O sẽ được hình thành.[1]
Ứng dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Coban(II) perchlorat có thể được sử dụng làm chất xúc tác để xúc tác quá trình oxy hóa etylbenzen với kali persulfat để tổng hợp acetophenone một cách hiệu quả.[3]
Hợp chất khác
[sửa | sửa mã nguồn]- Co(ClO4)2 còn tạo một số hợp chất với NH3, như Co(ClO4)2·2NH3·2H2O là chất rắn màu vàng, Co(ClO4)2·3NH3·xH2O (x = 0 hoặc 3) là chất rắn màu lục, Co(ClO4)2·4NH3·xH2O (x = 0 hoặc 2) là chất rắn màu dương[4], Co(ClO4)2·5NH3 là chất rắn màu tím[5] hay Co(ClO4)2·6NH3 là chất rắn màu đỏ[1], khối lượng riêng ở 25 °C (77 °F; 298 K) là 1,598 g/cm³.[5]
- Co(ClO4)2 còn tạo một số hợp chất với N2H4, như Co(ClO4)2·3N2H4 là tinh thể không màu, sẽ nổ nếu đun nóng đến khoảng 215 °C (419 °F; 488 K).[6]
- Co(ClO4)2 còn tạo một số hợp chất với CON3H5, như Co(ClO4)2·3CON3H5 là chất rắn màu lam.[7]
- Co(ClO4)2 còn tạo một số hợp chất với CS(NH2)2, như Co(ClO4)2·4CS(NH2)2 là chất rắn màu xanh dương.[8]
- Co(ClO4)2 còn tạo một số hợp chất với CSe(NH2)2, như Co(ClO4)2·4CSe(NH2)2 là tinh thể màu lục ôliu đậm, phân hủy ở 142 °C (288 °F; 415 K).[9]
- Co(ClO4)2 còn tạo một số hợp chất với CON4H6, như Co(ClO4)2·3CON4H6 là tinh thể màu đỏ nhạt-nâu, dễ nổ; mật độ khối 0,9 g/cm³.[10]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d (lỗi đánh máy) Cobalt Perchlorate, Co(CoO4)2
- ^ (zh) 谢高阳 等. 无机化学丛书 锰分族 铁系 铂系. 科学出版社, 2011, tr. 242. 18. 卤酸钴(II)和高卤酸钴(II)
- ^ 方耀思 等. 室温下高氯酸钴催化氧化乙苯合成苯乙酮的研究[J]. 上海化工. 2015, 40(10): 9−12
- ^ The Chemical News and Journal of Physical Science, Tập 108 (Griffin, Bohn and Company, 1913), trang 239. Truy cập 23 tháng 8 năm 2020.
- ^ a b Kobalt: Teil B. Ammine des Kobalts (R. J. Meyer; Springer-Verlag, 3 thg 9, 2013 - 379 trang), trang 24. Truy cập 9 tháng 2 năm 2021.
- ^ Encychlorpedia of Explosives and Related Items, Tập 3, trang C384+C385 – [1]. Truy cập 5 tháng 4 năm 2020.
- ^ Soviet Journal of Coordination Chemistry, Tập 2,Phần 2 (Consultants Bureau., 1977), trang 944. Truy cập 8 tháng 11 năm 2020.
- ^ Complexes and First-Row Transition Elements (David Nicholls; Macmillan International Higher Education, 1 thg 3, 2017 - 215 trang), trang 189 – [2][liên kết hỏng]. Truy cập 16 tháng 5 năm 2020.
- ^ Inorganic Syntheses, Tập 16 (John Wiley & Sons, 22 thg 9, 2009 - 223 trang), trang 84 – [3]. Truy cập 16 tháng 5 năm 2020.
- ^ M. B. Talawar, A. P. Agrawal, J. S. Chhabra, S. N. Asthana – Studies on lead-free initiators: synthesis, characterization and performance evaluation of transition metal complexes of carbohydrazide. J. Hazard Mater., 113 (1–3), 57–65 (ngày 10 tháng 9 năm 2004). doi:10.1016/j.jhazmat.2004.07.001.